Ophiopogon jianonicus

OPHIOPOGON JIANONICUS (L.f.) Ker.- Gawl.

 

ASPARAGACEAE

 

 

O_3MẠCH MÔN, tóc tiên, lan tiên, duyên giới thảo, xà thảo, phiéc kép phạ (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ sống nhiều năm, không có thân. Rễ chùm phình lên thành củ. Lá hẹp, dài, mọc thẳng từ gốc, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới trắng nhạt, nhiều gân song song. Hoa nhỏ màu lục nhạt, tập trung thành một chùm trên cuống chung dài. Quả mọng, màu tím.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 6-8.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở núi đá vôi và được trồng ở khắp nơi làm cảnh và làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ của những cây trồng được hơn 2 năm. Thu hái từ tháng 9-12. Rửa sạch, cắt bỏ rễ nhỏ và hai đầu, tách bỏ lõi. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ củ chứa chất nhầy, đường glucosa, fucosa, rhamnosa, xylosa, b-sitosterol, ophiopogenin A, B, C, D, ruscogenin.

CÔNG DỤNG:

Thuốc long đờm, chữa ho, lao phổi, ho ra máu, thổ huyết, sốt nóng âm ỉ về chiều, chảy máu cam, đái ít, thiếu sữa, tắc tia sữa, táo bón. Ngày 6-12g rễ củ dạng thuốc sắc, thuốc viên hoặc sirô.

 

 
Disporopsis longifolia

DISPOROPSIS LONGIFOLIA Craib

 

ASPARAGACEAE

 

 

D_9HOÀNG TINH HOA TRẮNG, hoàng tinh lá mọc so le, cây đót, co hán han (Thái), voòng chính, néng lài (Tày)

 

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống lâu năm. Thân rễ mập, mọc ngang, chia thành những dóng trên có sẹo to, lõm nom như cái chén. Thân đứng, nhẵn, cao khoảng 1m. Lá không cuống, mọc so le, hình trứng hoặc trái xoan. Hoa trắng, hình chuông, mọc ở kẽ lá. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu tím đen.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3-5; Quả: Tháng 6-8.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở rừng núi, chỗ ẩm mát.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hái vào mùa thu. Rửa sạch, đồ chín, phơi khô. Khi dùng, đun với nước mật, rồi phơi khô. Đồ và phơi khô như vậy 9 lần.

CÔNG DỤNG:

Thân rễ được dùng làm thuốc bổ, tăng lực, chữa mệt mỏi, kém ăn, đau lưng, thấp khớp, khô cổ khát nước. Mỗi ngày 12-20g dạng thuốc sắc, tán bột hoặc ngâm rượu uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với ba kích, đảng sâm, thục địa.

 

 

 
Pogostemon cablin

POGOSTEMON CABLIN (Blanco) Benth.

 

LAMIACEAE

 

 

P_16HOẮC HƯƠNG

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống lâu năm, cao 30-60cm. Thân vuông, màu nâu tím, gốc hoá gỗ. Lá mọc đối, phiến lá hơi dày, mép khía răng to. Hoa màu hồng tím nhạt, mọc thành bông ở kẽ lá hoặc đầu cành (rất ít khi thấy). Quả bế có hạt cứng. Toàn cây có lông và mùi thơm. Loài Agastache rugosus (Fisch. et Mey.) Kuntze (hoắc hương núi, thổ hoắc hương) cũng được dùng.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5-6.

PHÂN BỐ:

Cây được trồng để lấy lá làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây, trừ rễ. Thu hái trước khi cây có hoa. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa tinh dầu, trong tinh dầu có benzaldehyd, eugenol, anhydrid cinnamic,b-patchoulen, a-guaien, a-bulnesen, a-terpinen, cadinen và patchouli alcol.

CÔNG DỤNG:

Kháng khuẩn, chống viêm. Chữa đau bụng, ỉa chảy, cảm, cúm, sốt, nhức đầu, ho, khó tiêu, sôi bụng, nôn oẹ, ợ khan, hôi miệng, đau mình mẩy. Ngày dùng 6-12g dạng thuốc bột, thuốc hãm hoặc thuốc sắc.

 

 

 
Pueraria thomsonii
 

PUERARIA THOMSONII Benth.

 

FABACEAE

 

 

P_24SẮN DÂY, bạch cát, bẳn mắm kéo (Thái), khau cát (Tày)

 

MÔ TẢ:

Dây leo, sống lâu năm, có thể dài tới 10m. Rễ củ dài, to, màu lục vàng nhạt. Lá kép, mọc so le gồm 3 lá chét nguyên hoặc xẻ thuỳ. Cụm hoa hình chùm mọc ở kẽ lá gồm nhiều hoa màu xanh tím, thơm. Quả giáp dẹt, có lông mềm, thắt lại giữa các hạt.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 9-10. Quả: Tháng 11-12.

PHÂN BỐ:

Cây được trồng ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hoạch vào mùa đông, xuân. Thái lát, xông diêm sinh. Phơi hoặc sấy khô. Có thể mài lấy bột để dùng.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ củ chứa isoflavon: puerarin, daidzin, daidzein, tinh bột. Lá có các acid amin: asparagin, adenin.

CÔNG DỤNG:

Chữa cảm sốt, nhức đầu, khát nước, mụn nhọt. Ngày 10-15g rễ sắc uống hoặc 5-10g bột sắn dây pha nước uống với đường.

 

 

 
Lilium brownii

LILIUM BROWNII F.E. Brown  var. COLCHESTERI Wilson

 

LILIACEAE

 

 

L_4BÁCH HỢP, tỏi rừng, khẻo ma (Tày), xuốn phạ, kíp pá (Thái), cà ngái dòi (Dao)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, cao 0,5 – 1m. Thân hành to màu trắng, sống nhiều năm. Lá mọc so le, hình mác thuôn, mép nguyên. Cụm hoa mọc ở đầu cành, gồm 3- 5 hoa to, hình hoa kèn màu trắng. Quả nang 3 ngăn, nhiều hạt nhỏ.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 5- 7; Quả: Tháng 8- 10.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở các trảng cỏ và bờ nương rẫy vùng núi cao.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân hành. Thu hoạch vào cuối mùa hạ, đầu mùa thu, khi cây bắt đầu khô héo. Đào về, rửa sạch, tách riêng từng vẩy hoặc nhúng nước sôi 5- 10 phút cho dễ tách, rồi phơi hay sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân hành chứa glucid 30%, protid 4%, lipid 0,1%, vitamin C, conchicein.

CÔNG DỤNG:

Chữa lao phổi, ho khan hoặc ho có đờm quánh, ho ra máu, viêm phế quản, sốt, thần kinh suy nhược. Còn có tác dụng lợi tiểu, chữa phù. Ngày 15 – 30g, dạng thuốc sắc hoặc bột. Khi chữa ho đau ngực, lao phổi, ho ra máu, thường dùng tươi, giã nát ép lấy nước uống.

Paederia foetida

PAEDERIA FOETIDA L.

 

RUBIACEAE

 

 

P_1MƠ TAM THỂ, dây thối địt, lá mơ, dắm chó, khau tất ma (Tày), co tốt ma (Thái)

 

MÔ TẢ:

Dây leo bằng thân quấn, sống nhiều năm. Lá mọc đối, mặt dưới có màu tím đỏ. Cụm hoa hình xim, mọc ở kẽ lá. Hoa nhỏ, màu trắng điểm tím nhạt. Quả gần hình trứng dẹt, nhẵn. Toàn cây có lông mềm, nhất là cành và lá non. Vò nát có mùi hôi đặc biệt.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 8-10.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang và được trồng làm gia vị và làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá, thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân. Dùng tươi.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá chứa tinh dầu, alcaloid: a và b-paederin.

CÔNG DỤNG:

Chữa lỵ trực khuẩn. Lấy 30- 50g lá tươi thái nhỏ, trộn với một quả trứng gà, bọc lá chuối, nướng hoặc rán (không mỡ) trên chảo. Ngày ăn 2- 3 lần, trong 5- 8 ngày. Nước sắc lá còn chữa sỏi thận, bí tiểu tiện, thấp khớp, ăn không tiêu, viêm dạ dày, viêm ruột.

 

 
Polygonum chinense

POLYGONUM CHINENSE L.

 

POLYGONACEAE

 

 

P_18THỒM LỒM, lá lồm, đuôi tôm, mía bẹm, mía mung, xốm cúng (Thái), nú mí (Tày), xích địa lợi, hoả mẫu thảo, cơ đô (K’ho)

 

MÔ TẢ:

Cây bụi nhỏ, cao gần 1m. Thân tròn nhẵn, phân cành nhiều. Lá mọc so le, có bẹ chìa. Phiến lá nguyên, hình trứng, đôi khi có vết màu đen hình chữ V ở mặt trên. Hoa nhỏ, màu trắng hoặc hồng nhạt mọc thành chùm xim ở đầu cành. Quả mọng, hình 3 cạnh, khi chín màu đen, ăn được. Hạt nhỏ.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 8-11.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá. Thu hái quanh năm. Dùng tươi.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa rubin, rheum emodin, oxy-methylanthraquinon, anthraquinon, glucosid, myricyl alcol.

CÔNG DỤNG:

Chữa mụn nhọt, lở loét, lở vành tai, chốc đầu, chốc mép, chàm, bệnh nhiễm liên cầu khuẩn ở da: Lá tươi giã nát đắp, hoặc vắt lấy nước bôi, nấu cao đặc bôi. Lá khô sắc uống chữa ung nhọt, lỵ. Lá tươi (20-30g) nhai nuốt nước, bã đắp chữa rắn cắn.

 

 
Pluchea indica

PLUCHEA INDICA (L.) Less.

 

ASTERACEAE

 

 

P_14CÚC TẦN, cây lức, từ bi, phật phà (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây bụi, cao 1-2m. Cành mảnh, có lông sau nhẵn. Lá mọc so le, màu lục xám, mép khía răng, gần như không cuống. Hoa tím nhạt, hình đầu, mọc thành ngù ở ngọn. Quả nhỏ, có cạnh. Toàn cây có lông tơ và mùi thơm. Trên cây thường có dây tơ hồng mọc và sống nhờ.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 2-4.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang và được trồng làm hàng rào ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ, lá. Thu hái quanh năm, rửa sạch. Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá chứa 2,9% protein. Toàn cây có acid chlorogenic, tinh dầu.

CÔNG DỤNG:

Chữa cảm, sốt không ra mồ hôi, nhức đầu, thấp khớp, đau lưng, nhức xương, bong gân, lỵ, tiêu hoá kém. Ngày 8-16g rễ sắc uống. Lá tươi nấu nước xông chữa cảm, tắm chữa ghẻ, giã nát thêm rượu đắp chỗ đau. Bột lá thêm sáp ong, dầu thầu dầu bó gãy xương.

 

 

 
Polygonatum kingianum

POLYGONATUM KINGIANUM Coll. et Hemsl.

 

CONVALLARIACEAE

 

 

P_17HOÀNG TINH HOA ĐỎ, hoàng tinh lá mọc vòng, củ cơm nếp

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống lâu năm, cao 1-1,2m. Thân rễ mập, màu trắng ngà, chia đốt. Lá hẹp, không cuống, mọc vòng 5-10 lá. Đầu lá có mũi nhọn dài, quăn lại. Hoa màu đỏ, mọc rủ xuống ở kẽ lá, mỗi cuống mang 2 hoa. Quả mọng, hình trái xoan, màu xanh tím.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3-5. Quả: Tháng 6-8.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở vùng núi lạnh, cao hơn 1.200m, chỗ đất ẩm, mát, nhiều mùn.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hái vào mùa thu. Rửa sạch, đồ chín, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng đun với nước mật, rồi phơi khô. Đồ và phơi như vậy 9 lần.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa chất nhầy, tinh bột, đường.

CÔNG DỤNG:

Thuốc bổ dưỡng, chữa phổi yếu, ho khan, khát nước, khái huyết, đau lưng, đau khớp, suy nhược cơ thể. Ngày dùng 12-20g dạng thuốc bột, thuốc viên, thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống.

 

 
Tacca plantaginea

TACCA PLANTAGINEA (Hance) Drenth

 

TACCACEAE

 

 

T_2HỒI ĐẦU, cỏ vùi đầu, thuỷ điền thất, mằn tảo láy (Tày), vạn bố, bơ pỉa mến (Thái), vùi sầu

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, cao 20-30 cm. Rễ củ, hình tròn, mọc cong lên. Không có thân. Lá mọc thẳng từ rễ. Phiến lá nguyên, lượn sóng, men theo cuống đến tận gốc. Cụm hoa hình tán, 6- 10 hoa trên một cán cong, 4 lá bắc màu tím đen. Hoa màu tím. Quả nang.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 9-12.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở rừng núi, chỗ ẩm mát, ven suối.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hái vào mùa hạ. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, ủ cho mềm rồi thái lát, tẩm gừng, sao thơm.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ củ chứa saponin steroid, khi thuỷ phân cho diosgenin.

CÔNG DỤNG:

Chữa tiêu hoá kém, đau bụng, vàng da do viêm gan siêu vi trùng, ỉa chảy, thần kinh suy nhược, huyết áp cao, đau dây thần kinh toạ, thấp khớp, trẻ em sốt bại liệt, kinh nguyệt không đều. Ngày 2- 4g rễ dạng thuốc viên hoặc bột, có thể dùng đến 20g sắc uống.

Lycium chinense

LYCIUM CHINENSE Mill.

 

SOLANACEAE

 

 

L_6CÂU KỶ, khủ khởi, khởi tử, địa cốt bì, phjăc khau khỉ (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây bụi nhỏ, cao 0,5 – 1m; cành có gai. Lá mọc so le hay tụ tập 3- 5; cuống ngắn, mép nguyên. Hoa nhỏ, màu tím nhạt, mọc riêng lẻ hay gồm 2- 3 cái ở kẽ lá. Quả mọng, hình trứng, khi chín màu đỏ; nhiều hạt nhỏ.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 7- 10.

PHÂN BỐ:

Cây trồng ở khắp nơi, lấy lá làm rau ăn và rễ, quả làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Quả và vỏ rễ. Hái quả chín đỏ, phơi trong râm. Khi vỏ quả bắt đầu nhăn mới phơi nắng hay sấy nhẹ đến khô. Rễ thu hoạch vào mùa thu, rửa sạch, bóc vỏ, phơi hay sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Quả chứa calci, phosphor, sắt, ammoni sulfat, vitamin C, acid nicotinic, caroten, acid amin (lysin, cholin, betain), lipid, protid, acid cyanhydric. Vỏ rễ có saponin 1,07%, alcaloid 0,08%.

CÔNG DỤNG:

Quả dùng chữa cơ thể suy nhược, liệt dương, di tinh, lao phổi, viêm phổi, đau lưng, mờ mắt, chóng mặt, đái đường, làm trẻ lâu: Ngày 4 –16g dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu. Vỏ rễ chữa lao phổi, ho ra máu, mồ hôi trộm, đái ra máu: Ngày 6- 12g, dạng thuốc sắc.

 

 
Ludwigia adscendens

LUDWIGIA ADSCENDENS (L.) Hara

 

ONAGRACEAE

 

 

L_5RAU DỪA NƯỚC, rau dừa trâu, thụy thái, thủy long, du long thái, co nha pót (Thái), phjăc póp nặm (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, mọc bò, nổi trên mặt nước nhờ có phao xốp hình trứng, màu trắng. Thân mềm yếu, bén rễ ở các mấu. Lá mọc so le, hình bầu dục, gốc thuôn, đầu tù. Hoa trắng mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả nang dài, có lông nhỏ, chứa nhiều hạt.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 6- 8.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang khắp nơi, ở ruộng nước, ao, đầm.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây, trừ rễ. Thu hái vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô.

CÔNG DỤNG:

Chữa sốt, viêm bàng quang, đái buốt, đái nhắt, đái ra máu, đái ra dưỡng chấp, huyết dưỡng chấp niệu, lỵ ra máu. Ngày 100 – 200g cây khô dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, cả cây giã đắp chữa rắn  cắn, bỏng, bệnh sài đầu và bệnh da đầu khác.

 

 
Lactuca indica

LACTUCA INDICA L.

 

ASTERACEAE

 

 

L_1BỒ CÔNG ANH, mũi mác, diếp dại, rau bao, phắc bao (Tày), lày máy kìm (Dao)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống một năm, cao 0,5 – 1m. Lá mọc so le, không cuống, xẻ thuỳ hẹp và sâu, mép khía răng; lá ngọn ít xe. Hoa nhỏ màu vàng, hình đầu. Quả bé, có túm lông. Loài Taraxacum officinale Wigg. cũng gọi là bồ công anh và cũng được dùng.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 6- 8.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở khắp nơi, trên các bãi trống và ruộng bỏ hoang…

BỘ PHẬN DÙNG:

Toàn cây, trừ rễ. Thu hái vào đầu mùa hạ, khi cây chưa có hoa. Loại bỏ lá xấu, lá già vàng úa. Dùng tươi hoặc phơi nắng, sấy nhẹ đến khô.

CÔNG DỤNG:

Thuốc giải độc, tiêu viêm dùng trong trường hợp sưng vú, tắc tia sữa, mụn nhọt, đinh râu, áp xe. Còn chữa đau dạ dày, kém tiêu. Ngày dùng 8- 20g, dạng thuốc sắc, cao, siro. Phối hợp với nhiều thuốc khác để dùng ngoài, lá tươi giã nát, đắp.

 

 
Leonurus artemisia

LEONURUS ARTEMISIA (Lour.) S.Y.Hu

 

LAMIACEAE

 

 

L_2ÍCH MẪU, cây chói đèn, sung uý, chạ linh lo (Thái), làm ngài (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống 1 năm, cao 0,5 – 1m, có khi hơn (ở cây trồng). Thân vuông. Lá mọc đối, lá gốc gần hình tròn, khía răng tròn, cuống dài; lá giữa dai, xẻ thuỳ không đều, khía răng nhọn; lá ngọn ngắn, ít xẻ hoặc nguyên. Hoa màu trắng hoặc hồng mọc tụ tập ở kẽ lá. Quả bế, nhẵn.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3- 5; Quả: Tháng 6- 7.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Ngọn non, chưa có hoa. Thu hái vào mùa hạ. Phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa flavonoid (rutin), leucoan- thocyan-glucosid, steroid, alcaloid, cholin, các acid amin và tanin.

CÔNG DỤNG:

Chữa kinh nguyệt bế tắc, đau bụng kinh, kinh nguyệt quá nhiều, máu ứ tích tụ sau khi đẻ, huyết áp cao, vài thể bệnh về tim. Ngày 8- 16g dạng thuốc sắc, thuốc cao hoặc thuốc viên.

 

 
Leucaena leucocephala

LEUCAENA LEUCOCEPHALA (Lam.) De Wit

 

MIMOSACEAE

 

 

L_3KEO GIẬU, cây keo, bồ kết dại, bọ chét, bình linh, phắc căn thin (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, cao vài mét. Lá kép hai lần lông chim, gồm nhiều lá chét nhỏ. Hoa màu trắng, tụ họp thành hình chuỳ ở kẽ lá. Quả đậu, dẹt và mỏng. Hạt nhẵn, màu nâu sẫm.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 4- 6; Quả: Tháng 7- 9.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang và thường được trồng làm hàng rào, làm rào che chắn cho cây cà phê, làm phân xanh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Hạt. Thu hái quả già vào màu hạ, thu. Tách vỏ quả lấy hạt. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Hạt chứa dầu béo gồm các acid palmitic, stearic, oleic, linoleic, behenic, lignoceric; alcaloid leucenin (leucenol): 3- 5%. Lá có tanin, quercitrin và alcaloid.

CÔNG DỤNG:

Hạt keo giậu dùng làm thuốc tẩy giun đũa. Người lớn: 25- 50g, trẻ em tuỳ tuổi: 5- 20g một ngày. Uống liền 3 ngày, đôi khi 5 ngày, vào buổi sáng lúc đói. Dùng hạt tán bột sau khi rang khô hoặc thêm đường làm thành bánh; đôi khi dùng tươi.

Holarrhena antidysenterica

HOLARRHENA ANTIDYSENTERICA (Roxb. Ex Flem.) A.DC.

 

APOCYNACEAE

 

 

H_6MỨC HOA TRẮNG,  mộc hoa trắng, thừng mực lá to, sừng trâu, mộc vài (Tày), xi chào (K'ho), hồ liên

 

MÔ TẢ:

Cây gỗ, có thể cao tới hơn 10m; vỏ thân màu nâu, có nốt sần. Cành non có lông. Lá hình bầu dục to, gần như không cuống, mộc đối. Hoa màu trắng, mọc thành xim ngù ở kẽ lá hay đầu cành. Quả gồm hai đại, dài, mọc cong vào nhau. Hạt nhiều, màu nâu, có túm lông màu trắng ở đầu.Toàn cây có nhựa mủ.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 4-5; Quả: Tháng 7-9.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi và trung du.

BỘ PHẬN DÙNG:

Vỏ cây. Thu hái vào tháng 2-3. Phơi hoặc sấy khô. Còn dùng hạt.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Alcaloid: Conessin, norconessin, conessimin, isoconessimin, kurchin, conimin, conamin, conkurchin, holarrhin, holarrhimin. Các chất khác: Gôm, nhựa, tanin, triterpen alcol, lupeol và õ-sitosterol.

CÔNG DỤNG:

Chữa lỵ amip. Liều dùng 1 ngày: Vỏ cây khô 3-10g, hoặc hạt 3-6g, dưới dạng bột, cồn thuốc hoặc cao lỏng. Còn dùng dạng alcaloid toàn phần, hoặc conessin. Dùng ngoài vỏ cây hoặc lá nấu nước tắm chữa ghẻ. Vỏ rễ giã ngâm rượu cùng với rễ hòe bôi ghẻ.

 

 
Gardenia jasminoides

GARDENIA JASMINOIDES Ellis

 

RUBIACEAE

 

 

G_1DÀNH DÀNH, chi tử, thuỷ hoàng chi, mác làng cương (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, cao 1-2m. Lá mọc đối hày mọc vòng 3 cái một, nhẵn bóng. Lá kèm to bao quanh thân. Hoa to, trắng vàng rất thơm mọc riêng lẻ ở đầu cành. Quả hình trứng, có cạnh lồi, và đài tồn tại, chứa nhiều hạt. Thịt quả màu vàng. Loài sơn chi tử (Gardenia stenophyllus Merr.) có dáng nhỏ hơn, cũng được dùng.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3-5; Quả: Tháng 8-10.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở những nơi gần nước. Còn được trồng làm cảnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá và quả. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi. Quả hái vào tháng 8-11 khi chín già, ngắt bỏ cuống, rồi phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Glucosid (gardenosid, gentiobiosid, geniposid, crocin), tanin, tinh dầu, pectin, õ-sitosterol, D-mannitol, nonacosan.

CÔNG DỤNG:

Hạ nhiệt, tiêu viêm, lợi mật, lợi tiểu. Chữa sốt, vàng da, chảy máu cam, đau họng, thổ huyết, đại tiện ra máu, bí tiểu tiện, bỏng, mụn lở. Ngày 6-12g quả dạng sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với nhân trần. Chữa vết thương sưng đau, đau mắt đỏ: Lá tươi giã đắp.

 

 
Homalonema occulta

HOMALONEMA OCCULTA (Lour.) Schott

 

ARACEAE

 

 

H_7THIÊN NIÊN KIỆN, sơn thục, ráy hương, bao kim, vắt vẻo, vạt hương (Tày), t’rao yêng (K’ho), duyên (Ba Na), hìa hẩu ton (Dao)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm. Thân rễ hình trụ, dài, mặt cắt có xơ cứng. Lá to, hình mũi tên, gốc hình tim, có bẹ. Cụm hoa hình bông mo. Hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới. Hoa không có bao hoa. Quả mọng, khi chín màu đỏ. Toàn cây có tinh dầu thơm, nhất là ở thân rễ.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 4- 6.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi, nơi ẩm ướt dọc hai bên bờ khe suối.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hái vào mùa thu - đông. Cạo sạch vỏ ngoài, chặt thành đoạn, phơi hoặc sấy khô. Còn dùng lá tươi.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa tinh dầu gồm linalol là thành phần chủ yếu, a - terpineol và linalyl acetat, sabinen, limonen, aldehyd propionic và acid acetic.

CÔNG DỤNG:

Chữa thấp khớp, đau nhức xương, tê bại, đau dạ dày, khó tiêu, đau bụng kinh. Ngày 6- 12g thân rễ dạng thuốc sắc, rượu thuốc hoặc cao. Dùng ngoài, thân rễ tươi ngâm rượu xao bóp chữa đau nhức, hoặc lá tươi giã đắp chữa nhọt. Bột thân rễ trị sâu, nhậy.

 

 
Hemerocallis fulva

HEMEROCALLIS FULVA L.

 

HEMEROCALLIDACEAE

 

 

H_2HOA HIÊN, huyên thảo, kim châm, hoàng hoa thái, phắc chăm (Tày), rau huyên

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm, có nhiều rễ củ. Lá hình dải hẹp, mọc xoè ra hai bên. Hoa hình loe kèn, màu vàng cam, 6-10 cái mọc trên một trục hoa phân nhánh. Quả hình 3 cạnh. Hạt màu đen bóng.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5-9.

PHÂN BỐ:

Cây trồng làm cảnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ, lá và hoa. Rễ và lá thu hái quanh năm. Lá dùng tươi. Rễ phơi hoặc sấy khô. Hoa hái lúc chớm nở. Phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Hoa chứa protein, chất béo, đường khử, vitamin A, C, các acid amin: adenin, cholin, arginin, ngoài ra còn có iodin. Rễ củ có asparagin.

CÔNG DỤNG:

Chữa sốt, viêm đại tràng, lỵ, phù thũng, tiểu tiện khó, đái ra sỏi, sưng vú, chảy máu, đổ máu cam, nôn ra máu, viêm khớp. Ngày dùng 6-12g rễ hoặc 30-50g hoa, sắc hoặc ép tươi lấy nước uống. Dùng ngoài, giã nát rễ hoặc lá tươi đắp lên chỗ sưng đau

 

 
Hedyotis capitellata

HEDYOTIS CAPITELLATA Wall. ex G.Don var. MOLLIS Pierre ex Pitard

 

RUBIACEAE

 

 

H_1DẠ CẨM, loét mồm, đứt lưỡi, ngón cúi, ngón lợn, chạ khẩu cắm (Tày), sán công mía (Dao)

 

MÔ TẢ:

Cây bụi leo bằng thân quấn. Thân hình trụ, phình ra ở các đốt. Lá mọc đối, mặt trên lục sẫm, mặt dưới nhạt. Lá kèm hình sợi. Hoa trắng hoặc trắng vàng mọc thành xim chuỳ ở kẽ lá hoặc đầu cành. Quả nhỏ, chứa nhiều hạt. Toàn cây có lông mịn. Thứ thân màu tím được dùng nhiều hơn.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5-7.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở rừng núi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Toàn cây. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân, hạ, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Toàn cây chứa alcaloid, saponin, tanin.

CÔNG DỤNG:

Chữa đau loét dạ dày, ợ chua. Ngày 20-40g, dạng thuốc sắc, bột, cao. Chia 2 lần uống lúc đâu hoặc trước bữa ăn. Cao lỏng dạ cẩm trộn mật ong bôi chữa lở loét miệng lưỡi. Chữa vết thương, làm chóng lên da non, lá tươi giã đắp.

Dichroa febrifuga

DICHROA FEBRIFUGA Lour.

 

HYDRANGEACEAE

 

 

D_4THƯỜNG SƠN, thường sơn tía, ô rô lửa, thục tất, áp niệu thảo, sleng slảo mè (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, cao 1-2m. Thân nhẵn, màu lục hoặc tím nhạt. Lá mọc đối, mép có răng cưa. Cuống lá và gân giữa có màu tím. Cụm hoa hình xim mọc ở ngọn thân hoặc kẽ lá. Hoa màu xanh lam hoặc hồng tím. Quả mọng màu lam  hoặc tím. Hạt nhỏ, hình quả lê. Tránh nhầm với cây thường sơn trắng (Gendarussa ventricosa Nees) và thường sơn Nhật Bản (Phlogacanthus turgidus Nich.).

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5-6.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở rừng núi, chỗ ẩm mát ven suối.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ và lá. Rễ thu hái vào mùa đông, phơi hoặc sấy khô, khi dùng tẩm rượu, sao vàng. Lá hái vào xuân hạ, sao vàng hoặc đồ chín, phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ chứa các alcaloid: ỏ-dichroin, õ-dichroin, ó-dichroin và 4-ketodihydroquinazolin.

CÔNG DỤNG:

Chữa sốt, sốt rét, sốt cách nhật, long đờm, thông tiểu tiện. Dùng sống hay gây nôn, do vậy dùng thuốc sắc từ lá, rễ đã tẩm rượu sao vàng, ngày 6-12g, hoặc dùng alcaloid toàn phần. Dùng riêng hoặc trong công thức phối hợp với một số cây khác.

 

 

 
Eleusine indica

ELEUSINE INDICA (L.) Gaertn.

 

POACEAE

 

 

E_2CỎ MẦN TRẦU, thanh tâm thảo, ngưu cân thảo, màng trầu, co nhả hút  (Thái), hang ma (Tày), hìa xú xan (Dao)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ sống hàng năm, cao 30-60cm, mọc thẳng đứng hoặc mọc bò thành cụm. Lá hình dải, xếp thành hai dãy. Phiến lá nhẵn, mềm, bẹ lá có lông. Cụm hoa mọc trên một cán ở ngọn thân, gồm 5-7 bông xếp hình nan hoa và 1-2 bông khác mọc thấp hơn. Mỗi bông lại mang nhiều bông nhỏ. Quả thuôn dài, gần như 3 cạnh.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5-7.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Toàn cây. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hoặc phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Toàn cây chứa muối nitrat.

CÔNG DỤNG:

Cỏ mần trầu là một vị thuốc trong toa căn bản, có tác dụng lợi tiểu, nhuận tràng, nhuận gan, giải độc, kích thích tiêu hoá. Chữa cảm sốt, huyết áp cao, tiểu tiện không thông, đái ít. Ngày 60-100g dưới dạng thuốc sắc.

 

 
Denrobium nobile

DENROBIUM NOBILE Lindl.

 

ORCHIDACEA

 

 

D_2THẠCH HỘC,  kẹp thảo, hoàng thảo cẳng gà, kim thạch hộc, co vàng sào (Thái), cỏ vàng, xè kẹp (Tày), phi điệp kép

 

MÔ TẢ:

Cây phụ sinh trên cây gỗ hay vách đá, cao 30-50cm. Thường mọc thành khóm. Thân hơi dẹt, có rãnh dọc, khi khô có màu vàng rơm. Lá mọc so le thành dãy đều ở hai bên thân. Hoa to, màu hồng, mọc thành chùm 2-4 cái ở kẽ lá. Quả nang, hơi hình thoi, khi khô tự mở theo các rãnh dọc. Hạt nhiều. Một số loài thuốc chi Desmotrichum cũng được dùng như thạch hộc.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 2-4; Quả: Tháng 5-6.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở rừng núi và được trồng để làm cảnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây. Thu hái vào mùa đông. Phơi hoặc sấy khô.  Khi dùng tẩm rượu, đồ chín, thái nhỏ.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa chất nhầy, alcaloid dendrobin.

CÔNG DỤNG:

Thuốc bổ dưỡng dùng cho người hư lao gầy yếu, thiếu tân dịch, đầy hơi, miệng khô khát, sốt nóng, không muốn ăn, ra mồ hôi trộm. Còn chữa liệt dương, mắt nhìn kém, đau khớp, nhược cơ, đau lưng, tay chân nhức mỏi. Ngày 8-16g dạng thuốc sắc, viên, bột.

 

 
Eucommia ulmoides

EUCOMMIA ULMOIDES Oliv.

 

EUCOMMIACEAE

 

 

E_7ĐỖ TRỌNG, dang ping (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây nhỡ, cao 10m hay hơn. Lá mọc so le, có cuống, mép khía răng. Vỏ thân và lá có nhựa mủ trắng, khi bị bẻ gãy kéo dài ra như tơ nối liền giữa các mảnh. Hoa đơn tính khác gốc, hoa đực và hoa cái không có bao hoa. Quả hình thoi dẹt, màu nâu. Vỏ thân của một số loài Euonymus L., họ Dây gối (Celastraceae) cũng được dùng với tên đỗ trọng nam.

PHÂN BỐ:

Cây nhập, trồng ở vùng núi cao.

BỘ PHẬN DÙNG:

Vỏ cây. Thu hoạch vào mùa xuân, hạ. Vỏ bóc đem ép phẳng, xếp thành đống, ủ 6-7 ngày đến khi mặt trong có màu đen. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Vỏ cây chứa gutta-percha, chất nhựa, glucosid aucubin, loganin, lipid, protid, tinh dầu, acid chlorogenic.

CÔNG DỤNG:

Hạ áp, giúp hoạt động nội tiết , chống viêm. Chữa suy giảm nội tiết, đau lưng, mỏi gối, di tinh, liệt dương, có thai đau bụng, động thai ra huyết, cao huyết áp, thấp khớp, phù thũng, đi đái nhiều lần. Ngày 12-20g, dạng thuốc sắc, cao lỏng, bột, viên, rượu thuốc.

 

 
Eupatorium staechadosmum

EUPATORIUM STAECHADOSMUM Hance

 

ASTERACEAE

 

 

E_8MẦN TƯỚI, trạch lan, lan thảo, co phất phứ (Thái)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, có thể cao tới 1m; cành non màu tím, có rãnh dọc.  Lá mọc đối, phiến lá hẹp, nhọn đầu, mép có răng cưa, vò nát có mùi thơm hắc. Hoa hình đầu, màu tím nhạt, mọc thành ngù kép ở đầu hay kẽ lá. Quả bế nhỏ, màu đen. Tránh nhầm với cây bả dột (Eupatorium triplinerve Vahl.) có lá mép nguyên và 3 gân rõ.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 9-10.

PHÂN BỐ:

Cây được trồng ở nhiều nơi để làm rau ăn và làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Toàn thân. Thu hái vào mùa hạ trước khi cây ra hoa. Dùng tươi hoặc phơi khô trong bóng râm.

CÔNG DỤNG:

Sát trùng, lợi tiểu, lợi tiêu hoá, điều kinh. Chữa sốt, bế kinh, kinh nguyệt không đều, đau bụng, tích huyết sau đẻ, phù thũng, choáng váng, mụn nhọt, lở ngứa, chấn thương. Ngày 10-20g cây khô dạng thuốc sắc. Còn dùng cây tươi để diệt chấy, rận, rệp, bọ mạt, mọt.

Drynaria fortunei

DRYNARIA FORTUNEI (Kze) J.Sm.

 

POLYPODIACEAE

 

 

D_12BỔ CỐT TOÁI, ráng bay, tắc kè đá, co tạng tó (Thái), đờ rờ (K'ho), hộc quyết, tổ phượng, sáng vìăng (Dao)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm. Thân rễ dẹt, mọng nước, phủ lông dạng vảy màu nâu. Lá có 2 loại: lá hứng mùn, bất thụ, không cuống, phủ kín thân rễ và lá hữu thụ, có cuống, xẻ thuỳ sâu, mang nhiều túi bào tử ở mặt dưới. Các loài Drynaria bonii Christ;D.quercifolia (L.) J.Sm. cũng gọi là bổ cốt toái và được dùng.

MÙA CÓ BÀO TỬ:

Tháng 5-8.

PHÂN BỐ:

Cây sống phụ sinh trên cây gỗ và đá, ở vùng rừng núi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hoạch quanh năm. Cắt bỏ rễ con, phần lá còn sót lại và cạo sạch lông, rửa sạch, cắt thành từng miếng theo kích thước qui định, phơi hay sấy khô.

CÔNG DỤNG:

Chữa đau lưng, đau xương, sưng đau khớp, ngã chấn thương, tụ máu, bong gân, gãy xương kín, ù tai, chảy máu chân răng, thận hư. Ngày 8-16g, dạng thuốc sắc, ngâm rượu. Dùng ngoài, giã đắp lên chỗ sưng đau.

 

 
Dioscorea zingiberensis

DIOSCOREA ZINGIBERENSIS C.H. Wright

 

DIOSCOREACEAE

 

 

D_6CỦ MÀI GỪNG, cờ lóh (Ba Na)

 

MÔ TẢ:

Dây leo, nhẵn cứng, dài 5-10m. Rễ củ mọc bò ngang, vỏ ngoài thô, màu nâu, rễ con cứng. Lá mọc so le, hình tim, đầu lá nhọn hoắt. Cuống lá dài, có gai ở gốc. Cụm hoa hình bông dài mọc ở kẽ lá. Quả có 3 cánh.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 2-5.

PHÂN BỐ:

Cây đặc sản của miền nam, mọc hoang ở rừng núi, ven sông suối lớn.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hái vào mùa thu, khi cây tàn lụi, rửa sạch, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa 2,0-2,5% diosgenin.

CÔNG DỤNG:

Diosgenin là một trong những nguyên liệu chính để tổng hợp các thuốc steroid như nội tiết tố sinh dục, thuốc chống viêm corticosteroid, thuốc cai đẻ và thuốc làm tăng đồng hoá.

 

 
Disporopsis aspera

DISPOROPSIS ASPERA (Hua) Engl. ex Krause

 

CONVALLARIACEAE

 

 

D_8NGỌC TRÚC HOÀNG TINH

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 0,2-0,5m; có thể lụi hàng năm. Thân rễ mọc ngang, có những đốt ngắn, màu vàng nhạt. Lá mọc so le, gần như không cuống, dai, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới nhạt. Hoa hình chuông, màu trắng, mọc 2 cái trên một cuống chung ở kẽ lá. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu tím đen.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5-6.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở vùng núi cao lạnh, chỗ ẩm mát.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hái vào tháng 8, 9 khi hoa đã kết quả. Phơi hoặc sấy khô.

CÔNG DỤNG:

Thuốc bổ, chữa cơ thể suy nhược, sốt nóng âm ỉ, mồ hôi ra nhiều, mồ hôi trộm, đi tiểu nhiều, di tinh, ho khan, khát nước. Ngày 6-12g dạng thuốc sắc, rượu thuốc, thuốc viên hoặc thuốc bột. Dùng riêng hoặc phối hợp với nhiều vị thuốc khác.

 

 

 

 
Crinum asiaticum

CRINUM ASIATICUM L.

 

AMARYLLIDACEAE

 

 

C_25NÁNG HOA TRẮNG, lá nắng, chuối nước, tỏi voi, tỏi lơi, văn châu lan, cap gụn (Tày), co lạc quận (Thái)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm; thân hành to, hình cầu hoặc hình trứng thuôn. Lá hình bản, dài tới 1m; mép nguyên và uốn lượn. Cụm hoa hình tán, cuống chung mập, hơi dẹt. Hoa màu trắng, to, có mùi thơm. Quả gần hình cầu.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 6-8.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở nhiều nơi và còn được trồng để làm cảnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá, thân hành. Thu hái quanh năm. Dùng tươi.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân hành và lá chứa alcaloid: Lycorin, crinamin.

CÔNG DỤNG:

Lá tươi giã, hơ nóng, đắp chữa sưng tụ máu do ngã, bó gẫy xương, bong gân, sai khớp. Thanh hành giã, nướng, đắp chữa thấp khớp, nhức mỏi. Lá khô sắc, rửa chữa trĩ ngoại. Thân hành giã ép lấy nước uống để gây nôn. Nước ép thân hành nhỏ tai chữa viêm tai.

 

 
Curcuma domestica

CURCUMA DOMESTICA Valet.

 

ZINGIBERACEA

 

 

C_28NGHỆ, nghệ vàng, uất kim, khương hoàng, co hem, co khản mỉn (Thái), khinh lương (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, sống nhiều năm, cao 0,5-1m; thường lụi vào mùa khô.Thân rễ nạc, phân nhánh có màu vàng và mùi hắc. Lá to, có bẹ, mọc so le. Hoa màu vàng, mọc thành bông hình trụ ở ngọn. Lá bắc màu lục hoặc pha hồng ở đầu.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3-5.

PHÂN BỐ:

Cây được trồng ở khắp nơi để làm gia vị và làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hái vào tháng 11-12. Bỏ thân và lá. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa chất màu, curcumin, tinh dầu gồm các sesquiterpen: zingiberen, D-ỏ-phellandren, turmeron, dehydrotumeron, ỏ, ó-alantolactone; curcumen, cineol

CÔNG DỤNG:

Chữa viêm loét dạ dày, tá tràng, viêm gan, vàng da, kinh nguyệt không đều, bế kinh, tích máu sau đẻ, ngã tổn thương tụ máu, thấp khớp, tay chân đau nhức, mụn nhọt, ghẻ lở. Ngày 3-12g, dạng bột, sắc. Dùng ngoài bôi vết thương mới lành để chống sẹo.

Croton tonkinensis

CROTON TONKINENSIS Gagnep.

 

EUPHORBIACEA

 

 

C_27KHỔ SÂM, cù đèn, co chạy đón (Thái)

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, cao 1-1,5m. Lá mọc so le, có khi tụ họp 3-4 lá như kiểu mọc vòng, hai mặt có lông óng ánh như lá nhót, dày hơn ở mặt dưới, 3 gân toả từ gốc. Hoa nhỏ trắng mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đầu cành, đơn tính cùng gốc. Quả có 3 mảnh vỏ. Hạt hình trứng, màu nâu.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5-8.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá. Thu hái khi cây đang có hoa. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng sao vàng.

CÔNG DỤNG:

Chữa ung nhọt, lở loét, viêm mũi, ỉa ra máu, viêm loét dạ dày, tá tràng, lỵ, đau bụng, tiêu hoá kém. Ngày 16-20g lá sao vàng, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài nước sắc đặc để rửa, chữa mụn nhọt, lở ngứa.

 

 
Croton tiglium

CROTON TIGLIUM L.

 

EUPHORBIACEA

 

 

C26BA ĐẬU, ba đậu tàu, mạy vát (Tày), mằn để, pụt tau (Dao)

 

MÔ TẢ:

Cây nhỡ, phân cành nhiều; cao 3-6m. Lá mọc so le, mép khía răng; lá non màu hồng tím. Cụm hoa hình chùm mọc ở đầu cành; hoa đực mọc ở trên, hoa cái mọc ở dưới. Quả nang màu vàng nhạt. Hạt nhỏ, có vỏ cứng màu vàng nâu.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 5-7; Quả : Tháng 8-10.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở đồi, rừng ẩm, bờ nương rẫy ở miền núi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Hạt. Hái quả chín vào tháng 8-9, nhưng chưa nứt các mảnh vỏ, phơi khô, đập lấy hạt, phơi lại lần nữa. Có thể để nguyên quả, khi dùng mới đập lấy hạt.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Hạt: Dầu béo 30-50%, gồm stearin, palmitin, glycerid crotonic và tiglic; protein 18%, glucosid crotonosid; nhựa là polyeste của crotonol, phorbol; acid amin (arginin, lysin); alcaloid; men lypasa.

CÔNG DỤNG:

Chữa đầy bụng, không tiêu, táo bón, đau bụng, phù thũng, khó thở, ho nhiều. Ngày 0,01-0,05g ba đậu sương (hạt nghiền nát, ép bỏ dầu, sao vàng), làm viên hoặc chế cao. Thuốc độc, phụ nữ có thai không được dùng. Chữa ngộ độc ba đậu: Uống nước hoàng liên, nước đậu đũa.

 

 
Abutilon indicum

ABUTILON INDICUM (L.) Sweet

 

SMILACAEAE

 

 

H_3CỐI XAY, giàng xay, quýnh ma, kim hoa thảo, ma bản thảo, co tó ép (Thái), phao tôn (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, sống dai, mọc thành bụi, cao 1-1,5m, có lông mềm hình sao. Lá mọc so le, hình tim, có cuống dài, mép khía răng. Hoa vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống gấp khúc. Quả nom giống cái cối xay, có lông. Hạt hình thận, nhẵn, màu đen nhạt.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 2-3; Quả: Tháng 4-6.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi..

BỘ PHẬN DÙNG:

Toàn cây. Thu hái vào mùa hạ, thu. Dùng tươi hoặc phơi khô

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Toàn cây chứa chất nhầy, asparagin.

CÔNG DỤNG:

Chữa cảm sốt nhức đầu, ù tai, bí tiểu tiện, bạch đới: Ngày 4-8g rễ hoặc lá, sắc. Chữa mụn nhọt, lỵ, rắn cắn: Lá tươi và hạt (ngày 8-12g) giã, thêm nước uống, bã đắp. Chữa vàng da, hậu sản: Phối hợp cối xay với các dược liệu khác.

 

 
Abrus precatorius

ABRUS PRECATORIUS L.

 

FABACEAE

 

 

A_01CAM THẢO DÂY, cườm thảo đỏ, dây chi chi, dây cườm cườm, tương tư đằng, cảm sảo (Tày)

 

MÔ TẢ:

Dây leo, sống nhiều năm; cành non có lông nhỏ. Lá kép lông chim chẵn, mọc so le. Hoa màu hồng, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả đậu, dẹt, có 3-7 hạt hình trứng, màu đỏ có đốm đen, rất độc. Toàn cây có vị ngọt.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 6-7; Quả: Tháng 8-10.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở vùng rừng núi, nhiều nhất ở vùng van biển. Còn được trồng.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ, dây, lá. Thu hái vào mùa đông, tốt nhất lúc cây mới ra hoa. Dùng tươi hoặc phơi khô, sấy khô. Hạt độc, dùng ngoài.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Trong hạt có Protein độc: L(+) abrin, glucosid abralin, hemagglutinin làm vón máu, N-methyl tryptophan, men ureasa. Rễ và dây mang lá chứa glycyrrhizin.

CÔNG DỤNG:

Chữa ho, cảm sốt, hoàng đản do viêm gan siêu vi trùng, giải độc, vị ngọt nên dùng trong các đơn thuốc cho dễ uống. Ngày 8-16g rễ, dây, sắc. Hạt độc, giã đắp ngoài, sát khuẩn, tiêu viêm, làm mụn nhọt chóng vỡ, trị vú sưng đau, tắc tia sữa.

 

 
Ageratum conyzoides

AGERATUM CONYZOIDES L.

 

ASTERACEAE

 

 

A_010CỎ CỨT LỢN: bù xích, cỏ hôi, thắng hồng kế, nhờ hất bồ (K’ho)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ sống hàng năm, cao 30-50cm. Thân có lông mềm, màu lục hoặc tím đỏ. Lá mọc đối, mép khía răng tròn, hai mặt đều có lông, 3 gân tỏa từ gốc lá. Hoa tím hay trắng, mọc thành ngù đầu ở ngọn. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc.

MÙA HOA QUẢ:

Gần như quanh năm.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở khắp nơi trên mọi loại địa hình.

BỘ PHẬN DÙNG:

Toàn cây, trừ rễ. Thu hai quanh năm, tốt nhất vào mùa hạ. Dùng tươi hay phơi khô. Thường dùng tươi.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Tinh dầu 0,7-2,0%, màu vàng nhạt, gồm ageratochromen, demethoxy ageratochromen, cadinen, caryophyllen. Ngoài ra còn có alcaloid, saponin.

CÔNG DỤNG:

Tác dụng chống viêm, chống dị ứng. Chữa viêm mũi, viêm xoang dị ứng: Nhỏ mũi nước ép cây tươi hay dịch chiết cây khô. Chữa rong huyết sau đẻ: Ngày 30-50g cây tươi giã nát lấy nước uống. Cây tươi nấu nước gội đầu cho thơm, sạch gầu, trơn tóc.

Acronychia laurifolia

ACRONYCHIA LAURIFOLIA Blume

 

RUTACEAE

 

 

A_08BƯỞI BUNG, bái bài, cứt sát, bí bái cái, mác thao sang (Tày), co dọng dạnh (Thái), cô nèng (K’ho)

 

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, phân cành nhiều, cao 1-3m hoặc hơn. Lá mọc đối, có cuống dài, thuôn, mép nguyên, vò nát có mùi thơm. Cụm hoa hình ngù, mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành; hoa màu trắng, có mùi thơm. Quả hạch hình cầu, khi chín màu vàng nhạt, ăn được. Tránh nhầm với cây cơm rượu (Glycosmis pentaphyllaCorrea), cũng có nơi gọi là bưởi bung.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 7-9; Quả: Tháng 10-11.

PHÂN BỐ:

Mọc hoang ở miền núi và trung du.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ và lá, thu hái quanh năm. Rễ đào lên, bỏ rễ con, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô. Lấy lá bánh tẻ, không sâu hay vàng úa, phơi hay sấy khô. Vỏ thân để dùng ngoài.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá có tinh dầu với tỷ lệ 1,25%; alcaloid acronycin.

CÔNG DỤNG:

Chữa phong thấp, đau lưng, chân tay tê mỏi, ứ huyết sau đẻ, mụn nhọt, chốc lở, rắn cắn: Ngày 8-20g rễ sắc, ngâm rượu. Phụ nữ đẻ kém ăn ngày dùng 6-12g rễ, lá sắc. Dùng ngoài chữa chốc lở, mụn nhọt: Lá giã đắp, hoặc vỏ thân nấu nước rửa.

 

 
Schefflera octophylla

ARALIACEAE

 

 

S_2NGŨ GIA BÌ CHÂN CHIM, cây đáng, lá lằng, mạy tảng (Tày), co tan (Thái), tạng tó, xi tờ rốt (K’ho), loong veng vuông (Ba Na))

 

MÔ TẢ:

Cây gỗ, cao tới hơn 10m. Lá kép chân vịt, gồm 6- 8 lá chét, mọc so le, cuống có bẹ. Vỏ thân và lá có mùi thơm. Cụm hoa chùm tụ tán, mọc ở kẽ lá hay đầu cành; hoa nhỏ, màu trắng. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu tím đen.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 2-3; Quả: Tháng 4-5.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Vỏ rễ, vỏ thân. Thu hái vào mùa thu. Ủ cho thơm. Phơi trong bóng râm, nơi thoáng gió tới khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Trong vỏ có saponin triterpen khi thuỷ phân cho acid oleanolic.

CÔNG DỤNG:

Bổ, chống viêm, lợi tiểu. Chữa phong thấp, đau lưng, nhức xương, tê bại, trí nhớ kém, viêm, ngứa âm hộ, liệt dương, tiêu hoá kém, còi xương trẻ em, phù thũng, bí tiểu tiện, lở ngứa. Ngày dùng 10- 20g vỏ thân hoặc 6- 12g vỏ rễ dưới dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc.

 

 
Streptocaulon juventas

STREPTOCAULON JUVENTAS (Lour.) Merr.

 

ASCLEPIADACEAE

 

 

S_12HÀ THỦ Ô TRẮNG, dây sừng bò, khau cần cà (Tày), chừa ma sìn (Thái), dây mốc, xạ ú pẹ (Dao)

 

MÔ TẢ:

Dây leo bằng thân quấn. Thân màu nâu, có lông. Rễ củ dài, nạc. Lá mọc đối, hình trứng ngược, nhiều lông. Hoa nhỏ, màu vàng nâu, mọc thành xim ở kẽ lá. Quả hai đại, mọc choãi ra. Hạt nhỏ, có mào lông.Toàn cây có nhựa mủ và có lông dày.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 7 - 12.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi và trung du.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ, thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu. Rửa sạch, bổ ra, nấu với nước đậu đen rồi thái lát, phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Sơ bộ thấy có tinh bột, alcaloid trong rễ.

CÔNG DỤNG:

Thuốc bổ, chữa thiếu máu, suy gan thận, ăn ngủ kém, ít sữa, thần kinh suy nhược, sốt rét mạn tính, thấp khớp, nhức xương, tê bại, kinh nguyệt không đều, khí hư, ỉa ra máu, mẩn ngứa, rắn cắn. Uống lâu làm đen râu tóc, trẻ lâu. Ngày 12 - 20g dạng thuốc sắc, cao, rượu thuốc.

 

 
Solanum hainanense

SOLANUM HAINANENSE Hance.

 

SOLANACEAE

 

 

S_7CÀ GAI LEO, cà quạnh, cà gai dây, cà quýnh , cà vạnh, chẻ nan (Tày), b’rongoon (Ba Na)

 

MÔ TẢ:

Cây bụi, nhiều gai, mọc dựa hay bò. Lá mọc so le, xẻ thùy không đều, mặt trên có gai, mặt dưới phủ lông mềm hình sao. Cụm hoa hình xim, ở kẽ lá, gồm 2-5 hoa màu tím nhạt. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu đỏ. Hạt hình thân dẹt, màu vàng. Tránh nhầm với loài Solanum thorelli Bonat.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 4 - 6; Quả: Tháng 7 - 9.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở ven làng, bãi hoang.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái mỏng, phơi hay sấy khô. Thân cành cắt ngắn từng đoạn 2cm. Phơi khô hay sao vàng.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Toàn cây, nhất là rễ, chứa saponin steroid. Khi thủy phân cho diosgenin, solasodinon, solasodin, flavonoid.

CÔNG DỤNG:

Tác dụng chống viêm, chống dị ứng và chống xơ hóa. Dùng chữa cảm cúm, bệnh dị ứng, ho gà, đau lưng, đau nhức xương, thấp khớp, rắn cắn. Ngày 16- 20g rễ hoặc 30- 40g thân lá dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc viên. Cao lỏng dùng ngậm chữa viêm lợi, viêm quanh răng.

 

 
Strychnos nux-vomica

LOGANIACEAE

 

 

S_15MÃ TIỀN, củ chi, mác chèn sứ (Tày), co bên kho (Thái)

 

MÔ TẢ:

Cây gỗ, cao tới hơn 10m, cành non có gai. Lá mọc đối, mặt trên xanh bóng, 5 gân hình cung. Cụm hoa hình ngù, mọc ở đầu cành. Hoa nhỏ, hình ống, màu vàng nhạt. Quả thịt, hình cầu, đường kính 3-5cm, khi chín màu vàng cam. Hạt hình đĩa dẹt, một mặt hơi lõm, có lông màu xám bạc.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3 - 4; Quả: Tháng 5 - 8.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi thuộc các tỉnh phía nam.

BỘ PHẬN DÙNG:

Hạt. Thu hái quả già vào mùa thu. Tách quả lấy hạt, ngâm nước gạo 1 ngày, 1 đêm. Cạo vỏ ngoài, bỏ mầm. Thái mỏng. Tẩm dầu vừng 1 ngày, sao cho vàng đậm.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Hạt chứa các alcaloid: strychnin, brucin, vomicin, b-colubrin, pseudostrychnin, N methyl-sec-pseudobrucin, strucin, glucosid loganin.

CÔNG DỤNG:

Chữa thấp khớp, nhức mỏi tay chân, đau dây thần kinh, bại liệt, nhược cơ, giảm cường kiện ruột, đái dầm, thiếu máu. Người lớn mỗi lần uống 0,05g hạt mã tiền chế, ngày 1-3 lần dạng sắc hoặc bột. Còn dùng thuốc tiêm strychnin tinh khiết. Rượu thuốc hạt để xoa bóp. Thuốc độc, dùng thận trọng.

Smilax glabra

SMILAX GLABRA Roxb.

 

SMILACACEAE

 

 

S_6THỔ PHỤC LINH, khúc khắc, khau đâu (Tày), d’rạng lò (Châu mạ), tơ pớt (K’ho), lái (K’dong), mọt hoi đòi (Dao)

 

 

MÔ TẢ:

Dây leo, dài 4- 5m. Rễ củ nạc, vặn vẹo. Cành không gai. Lá mọc so le, hình bầu dục thuôn, đầu nhọn, 3 gân hình cung. Cuống lá mang 2 tua cuốn nhỏ do lá kèm biến thành. Hoa nhỏ, màu lục vàng nhat, mọc thành tán đơn ở kẽ lá. Cuống hoa dài hơn cuống tán. Quả mọng, hình cầu, gần như 3 cạnh, khi chín màu đen. Cây dây kim cang (Heterosmilax erythrantha Baill.) cũng được dùng để thay thế.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 5 - 7; Quả: Tháng 8 - 12.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi và trung du.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa hạ. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ củ chứa b-sitosterol, stigmasterol, saponin.

CÔNG DỤNG:

Thuốc chống viêm, chống dị ứng, lợi tiểu, làm ra mồ hôi, giải độc cơ thể, trị lở ngứa, mụn nhọt, viêm tấy, vảy nến, tổ đỉa, thấp khớp, đau nhức xương, lao hạch, giang mai, ngộ độc thủy ngân. Ngày 15- 30g dạng thuốc sắc, cao nước hoặc hoàn tán.

 

 
Siegesbeckia orientalis

SIEGESBECKIA ORIENTALIS L.

 

ASTERACEAE

 

 

S_5HY THIÊM, cỏ đĩ, cỏ bà a, chó đẻ hoa vàng, cứt lợn, nhả khỉ cáy(Tày), co boóng bo ( Thái)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống hàng năm, cao 30- 60cm. Thân cành có lông. Lá mọc đối, hình quả trám, mép có răng cưa thô, 3 gân chính tỏa từ gốc. Hoa hình đầu, màu vàng, mọc ỏ kẽ lá hoặc đầu cành. Lá bắc có lông dính. Quả bế, hình trứng, nhẵn, màu đen.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 3 - 10.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở rừng núi, thường gặp ở những nơi ẩm mát, có bóng râm.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây, trừ rễ. Thu hái trước khi cây có hoa. Phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa chất đắng, tinh dầu, darutin, diterpen.

CÔNG DỤNG:

Chống viêm. Chữa thấp khớp, tê bại nửa người, đau nhức xương khớp, lưng gối đau, mụn nhọt, lở ngứa, rắn cắn, kinh nguyệt không đều. Ngày dùng 10- 15g dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc hoàn, tán. Dùng ngoài, lá giã đắp chữa mụn nhọt, lở ngứa, ong đốt, rắn cắn.

 

 
Solanum verbascifolium

SOLANUM VERBASCIFOLIUM L.

 

SOLANACEAE

 

 

S_8NGOI, cà hôi, cà lông, la rừng, phô hức (Tày), co sà lang (Thái), toong muốc

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, cao 1-3m, thân và cành non có lông màu vàng nhạt. Lá mọc so le, có cuống, mép nguyên và có lông ở cả hai mặt. Cụm hoa hình xim, mọc ở đầu cành hay kẽ lá, hoa màu trắng. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu vàng. Nhiều hạt.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3-6; Quả: Tháng 7-10.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi và trung du.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá thu hái quanh năm. Dùng tươi.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá chứa tinh dầu, saponin và các alcaloid: solanin, solasodin.

CÔNG DỤNG:

Chữa trị, lao hạch: Lấy lá tươi, giã nát, sao nóng, đắp vào chỗ trĩ đã rửa sạch hoặc chỗ hạch, băng lại. Nên đắp thuốc vào buổi tối. Chữa hắc lào, ghẻ lở: Nước ép đặc từ lá tươi giã nát, dùng bôi. Chữa sán trâu bò: Lá nấu nước cho uống.

 

 
Scoparia dulcis

SCOPARIA DULCIS L.

 

SCROPHULARIACEAE

 

 

S_3CAM THẢO ĐẤT, cam thảo nam, dã cam thảo, dạ kham (Tày), t’rôm lạy(K’ho)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống một năm, cao 40- 70cm; gốc hoá gỗ, phân cành đối xứng, cành non vuông. Lá mọc vòng 3 hay đối, mép khía răng. Hoa nhỏ màu trắng, mọc tập trung ở kẽ lá. Quả nang nhỏ, hình cầu, nhiều hạt nhỏ.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5 – 7.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang khắp nơi, ở ruộng hoang, ven đường hoặc bãi sông.

BỘ PHẬN DÙNG:

Toàn cây, cả rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân, hạ, rửa sạch. Dùng tươi hay phơi, sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ chứa alcaloid, chất đắng, amellin.

CÔNG DỤNG:

Hạ nhiệt, chống viêm, lợi tiểu. Chữa cảm, sốt, nóng nhiều, ho, viêm họng, phát ban, sởi, mụn nhọt, lở ngứa, say sắn giải độc cơ thể, kinh nguyệt quá nhiều. Ngày 8- 12g dược liệu khô hoặc 20- 40g cây tươi, dạng thuốc sắc. Nếu ho khan, dùng tươi.

 

 
Sauropus androgynus

SAUROPUS ANDROGYNUS (L.) Merr.

 

EUPHORBIACEAE

 

 

S_1RAU NGÓT, bồ ngót, phắc ót (Thái), phéc bón (Tày), hắc diện thần, chùm ngọt

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, luôn xanh, phân cành nhiều, cao 0,8- 1,5m. Thân tròn, nhẵn. Lá mọc so le, hình trứng, gốc tròn, đầu nhọn, cuống rất ngắn. Lá kèm nhỏ. Hoa đực và hoa cái ở cùng một cây, màu vàng lục. Quả nang, hình cầu, màu trắng, khi chín nứt làm 3 mảnh.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 9 - 11.

PHÂN BỐ:

Cây được trồng khắp nơi để lấy lá nấu canh ăn.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá và rễ. Thu hái ở những cây 2 năm trở lên. Hái lá tươi về dùng ngay.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá chứa acid amin: lysin, methionin, tryptophan, phenylalanin, threonin, valin, leucin, isoleucin; acid nicotinic, vitamin C, caroten.

CÔNG DỤNG:

Chữa sót rau: 40g lá, rễ tươi giã nát, thêm nước gạn, chia uống 2 lần, cách nhau 10 phút. Chữa tưa lưỡi trẻ em: Lá tươi giã nát ép lấy nước, hòa mật ong đánh lên lưỡi, lợi, vòm miệng. Lá còn chữa ban, sởi, viêm phổi, bí tiểu tiện. Rễ lợi tiểu, thông huyết.

Papaver somniferum

PAPAVER SOMNIFERUM L.

 

PAPAVERACEAE

 

 

P_4THUỐC PHIỆN, a phiến, a phù dung, anh túc, cây thẩu, lảo phèn (Tày), co khoắn nhẹng (Thái), chừ gia dính (H’mông)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, cao hơn 1m. Thân mảnh, nhẵn. Lá mọc so le, không cuống, gốc lá rộng ôm lấy thân, chia thuỳ và răng cưa không đều. Hoa to, màu trắng, đỏ hay tím, mọc riêng lẻ ở ngọn thân, có cuống dài. Quả nang, hình cầu có khía dọc. Hạt nhỏ màu đen.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 3-5.

PHÂN BỐ:

Cây được trồng ở vùng núi cao lạnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Nhựa, chích ở vỏ quả vào đầu mùa hạ. Cô đặc. Vỏ quả sau khi đã lấy nhựa, phơi khô, gọi là cù túc xác, anh túc xác.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Trong nhựa có alcaloid: Morphin, codein, thebain, narcotin, narcein, papaverin; các acid hữu cơ: meconic, lactic, malic, tartric, citric, acetic, succinic. Ngoài ra còn protein, acid amin, dextrosa, pectin.

CÔNG DỤNG:

Giảm đau, gây ngủ, chữa ho, đau bụng, ỉa chảy, làm dễ thở trong suy tim. Dùng dạng bột, nhựa, cao, cồn thuốc, ngày 0,005- 0,02g tính theo hàm lượng morphin. Không dùng quá 7 ngày. Anh túc xác chữa ho lâu ngày, ho gà, ỉa chảy. Ngày 4- 8g.

 

 
Ppiper nigrum

PIPER NIGRUM L.

 

PIPERACEAE

 

 

P_11HỒ TIÊU, hạt tiêu, mạy lõi (Tày)

 

MÔ TẢ:

Dây leo bằng rễ phụ. Thân nhẵn. Lá mọc so le, phiến dai, gân hình cung lồi ra ở mặt dưới. Cụm hoa hình bông, mọc đối diện với lá, ngắn hơn lá. Quả hình cầu, khi chín màu đỏ, đem phơi khô thành đen, đường kính 3-4mm. Hạt tròn, cứng, có mùi thơm và vị cay.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5-8.

PHÂN BỐ:

Cây được trồng nhiều ở miền nam, nhất là đảo Phú Quốc. Còn được trồng ở miền bắc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Quả. Thu hái khi quả chín già. Phơi khô. Nếu bỏ vỏ, ta được hồ tiêu sọ.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Quả chứa alcaloid: piperin, piperetin, chavicin; tinh dầu: terpen, phellandren, caryophyllen, piperonal- dihydrocarveol, caryophyllen oxyd.

CÔNG DỤNG:

Kích thích tiêu hoá, giảm đau, kháng khuẩn, chữa ăn không tiêu, đau bụng, lạnh bụng, nôn mửa, ỉa chảy. Ngày dùng 1-3g dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc viên. Bột hồ tiêu chấm vào chỗ đau chữa đau răng. Còn được dùng bảo vệ quần áo len khỏi bị nhậy cắn.

 

 
Piper betle

PIPER BETLE L.

 

PIPERACEAE

 

 

P_9TRẦU KHÔNG, trầu cay, trầu lương, thổ lâu đằng, mjầu (Tày), lau (Dao)

 

MÔ TẢ:

Dây mọc bám, có rễ phụ ở mấu. Thân nhẵn, có khía dọc. Lá mọc so le, hai mặt nhẵn bóng. Gân lá hình chân vịt. Cụm hoa hình bông đuôi sóc, mọc thõng xuống gồm hoa đực và hoa cái. Quả mọng, hình cầu, phủ lông ở đỉnh. Toàn cây có tinh dầu thơm.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5-8.

PHÂN BỐ:

Cây được trồng ở khắp nơi, nhất là ở miền nam.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá, rễ thu hái quanh năm. Dùng tươi.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa tinh dầu gồm eugenol, carvacrol, chavicol, allylcatechol, chavibetol, cineol, estragol, methyl eugenol, p-cymen, caryophyllen, cadinen; tanin, đường, caroten, thiamin, riboflavin, acid nicotinic, vitamin C; acid amin.

CÔNG DỤNG:

Chữa viêm mủ chân răng: Nước ép hoặc cao lá ngậm, bôi. Nước sắc lá rửa hoặc đắp trị vết thương, bỏng, lở loét, mụn nhọt, chàm, viêm mạch bạch huyết. Lá đắp ngực chữa ho, hen; đắp vú làm cạn sữa. Lá xát xương sống chữa cảm mạo. Rễ (8-12g) sắc uống chữa thấp khớp.

 

 
Punica granatum

PUNICA GRANATUM L.

 

PUNICACEAE

 

 

P_25LỰU, an thạch lựu, mác lìu (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, cao 2-3m, vỏ thân màu xám. Lá mọc đối hoặc so le, có khi thành từng cụm, cuống ngắn. Hoa đỏ tươi mọc ở đầu cành. Quả mọng, hình cầu, đường kính 5-8cm, có đài tồn tại, khi chín màu vàng, đốm đỏ nâu. Hạt nhiều, áo hạt (cơm) ăn được.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 4-5. Quả: Tháng 6-10.

PHÂN BỐ:

Cây trồng để lấy quả ăn, làm cảnh và làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Vỏ rễ, vỏ thân. Thu hái vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô. Vỏ thu hái vào tháng 5-6.Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Vỏ rễ, vỏ thân chứa pelletierin, isopelletierin, pseudo-pelletierin, methyl-pelletierin. Vỏ quả: Tanin. Dịch quả có acid citric, acid malic, đường glucosa, fructosa, maltosa.

CÔNG DỤNG:

Chữa sán dây: Ngày 20-50g vỏ rễ hoặc vỏ thân khô, dạng thuốc sắc, hoặc 0,30g pelletierin phối hợp với 0,40g tanin chia thành 3 lần uống. Chữa kiết lỵ, ỉa chảy: Ngày 15-20g vỏ quả, dạng thuốc sắc. Thuốc rất độc, dùng thận trọng. Không dùng cho trẻ em, phụ nữ có thai.

 

 
Polygonum multiflorum

POLYGONACEAE

 

 

P_19HÀ THỦ Ô ĐỎ, dạ giao đằng, má ỏn, khua lình (Thái), mằn năng ón (Tày), xạ ú sí (Dao)

 

MÔ TẢ:

Dây leo bằng thân quấn. Thân cành và cuống lá màu đỏ tím. Rễ củ to nạc, màu đỏ nâu. Lá hình tim nhọn, mọc so le, bẹ chìa hình ống, mỏng. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành chuỳ ở kẽ lá. Quả hình 3 cạnh, có cánh.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 9-11. Quả: Tháng 12-2.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở vùng núi cao. Trồng được ở nhiều nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ, thu hoạch vào mùa thu. Rửa sạch, bổ ra, đồ rồi phơi hoặc sấy khô. Khi dùng nấu với nước đậu đen đến khi rễ có màu đen, thái mỏng, phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ chứa rhaponticin (rhapontin, ponticin), acid chrysophanic, emodin, physcion, rhein và acid polygonic.

CÔNG DỤNG:

Bổ máu, chống viêm. Chữa thận suy, yếu gan, thần kinh suy nhược, ăn ngủ kém, sốt rét mạn tính, thiếu máu, ít sữa, đau lưng, thấp khớp, di tinh, khí hư, đại tiểu tiện ra máu, mẩn ngứa. Uống lâu ngày làm đen râu tóc, trẻ lâu. Ngày 12-20g dạng thuốc sắc, rượu thuốc.

Panax pseudo-ginseng

PANAX PSEUDO-GINSENG Wall.

 

ARALIACEAE

 

 

P_3TAM THẤT, sâm tam thất, thổ sâm, kim bất hoán

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm. Thân mọc thẳng, cao 30- 50cm. Lá kép chân vịt, có cuống dài, mọc vòng, gồm 5- 7 lá chét, mép khía răng, có lông cứng ở gân hai mặt. Hoa màu lục vàng nhạt, mọc thành tán đơn ở ngọn thân. Quả mọng, hình cầu dẹt, khi chín màu đỏ. Hạt màu trắng.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 5-7. Quả: Tháng 8-10.

PHÂN BỐ:

Cây được trồng ở vùng núi cao lạnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hoạch ở những cây đã trồng từ 4 đến 5 năm trở lên. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ củ chứa saponin triterpen (saponin A, B, C, D); acid amin như phenylalanin, leucin, isoleucin, valin, prolin, oxyprolin, histidin, lysin, cystein; các chất vô cơ: Fe, Ca.

CÔNG DỤNG:

Cầm máu, hành ứ, chữa thổ huyết, băng huyết, rong kinh, sau đẻ huyết hôi không ra, tụ máu trong mắt, chảy máu cam, thấp khớp, sưng tấy, ứ huyết do chấn thương. Thuốc bổ, chữa thiếu máu, suy nhược, làm tăng nội tiết sinh dục, trị vô sinh. Ngày 4- 6g dạng bột, sắc, cao lỏng.

 

 
Passiflora foetida

PASSIFLORA FOETIDA L.

 

PASSIFLORACEAE

 

 

P_5LẠC TIÊN, dây nhãn lồng, chùm bao, dây lưỡi, co hồng tiên (Thái), tây phan liên, mác quánh mon (Tày)

 

MÔ TẢ:

Dây leo bằng tua cuốn. Thân tròn, rỗng. Lá mọc so le, chia thành 3 thuỳ. Hoa trắng, có tràng phụ hình sợi, màu tím. Quả tròn bao bọc bởi lá bắc còn lại, khi chín màu vàng, ăn được. Toàn cây có lông.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 5-7. Quả: Tháng 8-10.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở bãi trống, bờ bụi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây. Thu hái vào mùa xuân, hạ. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Quả, hạt và lá chứa một chất không bền vững cho acid cyanhydric và aceton. Quả chín có muối Ca, P, Fe.

CÔNG DỤNG:

Chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ, ngủ hay mơ, hay hồi hộp, huyết áp cao. Ngày 20- 40g dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc sirô.

 

 

 
Oroxylum indicum

OROXYLUM INDICUM (L.) Vent.

 

BIGNONIACEAE

 

 

O_4NÚC NÁC, nam hoàng bá, mộc hồ điệp, mạy ca (Tày), co ca liên (Thái), p’sờ lụng (K’ho), kờ lúc (K’dong), póc ta lốp (Ba Na)

 

 

MÔ TẢ:

Cây nhỡ, cao 8-10m. Thân ít phân cành. Vỏ cây màu xám tro, mặt trong màu vàng. Lá xẻ 2-3 lần lông chim, dài tới 1,5m. Hoa to màu nâu đỏ sẫm mọc thành chùm ở ngọn thân. Quả dẹt, cong chứa nhiều hạt dẹt, có cánh mỏng.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 6-8. Quả: Tháng 9-10.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi và được trồng ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Vỏ rễ, vỏ thân thu hái quanh năm. Hạt lấy lúc quả già. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Vỏ rễ và vỏ thân chứa oroxylin A, baicalein, chrysin. Hạt có có baicalein, tetuin (baicalein-6 glucosid).

CÔNG DỤNG:

Chữa bệnh dị ứng, mẩn ngứa, vàng da, hen, viêm họng, ho khàn tiếng, đau dạ dày, ỉa chảy, lỵ, trẻ con ban, sởi: Ngày 8-16g vỏ cây sắc, nấu cao, tán bột uống. Hạt chữa ho lâu ngày, đau dau dày, ngày 5-10g sắc, tán bột. Vỏ tươi giã, ngâm rượu bôi chữa lở sơn.

 

 
Ocimum sanctum

OCIMUM SANCTUM L.

 

LAMIACEAE

 

 

O_2HƯƠNG NHU TÍA, é tía, é đỏ

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, sống hàng năm hay sống dai, cao gần 1m. Thân, cành màu đỏ tía, có lông. Lá mọc đối, thường màu nâu đỏ, có cuống khá dài, mép hơi khía răng, hai mặt đều có lông. Hoa màu tím hay trắng, mọc thành bông xim co ở đầu cành. Quả bế. Toàn cây có mùi thơm dễ chịu.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5-7.

PHÂN BỐ:

Cây được trồng phổ biến ở khắp nơi để làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây, trừ rễ. Thu hái khi cây có hoa. Phơi hoặc sấy nhẹ đến khô. Có thể cất lấy tinh dầu.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa tinh dầu có eugenol, methyl eugenol, carvacrol, a-cymen, camphen, limonen, a và b-pinen.

CÔNG DỤNG:

Chữa cảm nắng, sốt nóng ớn lạnh, nhức đầu, đau bụng đi ngoài, tức ngực, nôn mửa, cước khí, thuỷ thũng. Ngày 6-12g dạng thuốc sắc hoặc xông. Nước sắc dùng súc miệng, ngậm chữa hôi miệng (hương nhu 10g nấu sôi 15 phút với 200ml nước).

 

 
Ocimum gratissimum

OCIMUM GRATISSIMUM L.

 

LAMIACEAE

 

 

O_1HƯƠNG NHU TRẮNG, é lá lớn

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, sống lâu năm, cao 1-1,5m. Thân vuông, có lông, hoá gỗ ở gốc. Lá mọc đối chéo chữ thập, mép khía răng thô, đầu nhọn dài, có lông. Hoa màu trắng mọc thành xim co ở kẽ lá hoặc đầu cành. Quả bế. Toàn cây có mùi thơm.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5-7.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang, nhưng chủ yếu được trồng để lấy tinh dầu xuất khẩu.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây, trừ rễ. Thu hái khi cây có hoa. Phơi hoặc sấy nhẹ đến khô. Có thể cất lấy tinh dầu.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa tinh dầu: 0,6-0,8%, trong có eugenol: 45-70%, methyl eugenol: 20%, carvacrol, ocimen, p-cymen, camphen, limonen, a và b-pinen.

CÔNG DỤNG:

Chữa cảm nắng, đau đầu, làm ra mồ hôi, đau bụng. Thường được cất lấy tinh dầu, rồi tách eugenol dùng trong khoa răng và tổng hợp vanillin. Ngày 6-12g dạng thuốc xông hoặc thuốc sắc.

Mentha arvensis

MENTHA ARVENSIS L.

 

LAMIACEAE

 

 

M_5BẠC HÀ, bạc hà nam, nạt nặm, chạ phiăc hom (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ sống nhiều năm, thường lụi vào mùa đông. Thân vuông, mọc đứng hay mọc bò, cao 30- 50cm, có rễ mọc ra từ các đốt. Lá mọc đối, hình trứng, mép khía răng, có lông cả hai mặt. Hoa nhỏ màu trắng hay tím hồng, tụ tập ở kẽ lá, tràng hình môi. Toàn cây có tinh dầu mùi thơm. LoàiMentha piperita L. và một số giống khác thuộc loài M.arvensis L. được nhập trồng ở Việt Nam.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 6- 9; ít khi thấy quả.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi, nơi đất ẩm, mát. Còn được trồng ở nhiều nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Toàn cây, trừ rễ. Thu hái khi cây sắp ra hoa hay đang có nụ, lúc trời khô ráo. Bỏ lá sâu, úa, rửa sạch, dùng tươi hay phơi trong râm hay sấy ở nhiệt độ 30o- 40đến khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Toàn cây chứa tinh dầu trong có L-menthol 65 – 85%, menthyl acetat, L-menthon, L- a-pinen, L- limonen.

CÔNG DỤNG:

Sát trùng mạnh, gây tê mát, giảm đau. Chữa cảm, sốt không ra mồ hôi, nhức đầu, ngạt mũi, ho, viêm họng, đau bụng, đau dây thần kinh, nôn mửa. Ngày 12- 20g, dạng thuốc hãm, sắc. Lá tươi dùng ngoài, nhiều thuốc xoa, thuốc xông chứa tinh dầu, menthol.

 

 
Melia azedarach

MELIA AZEDARACH L.

 

MELIACEAE

 

 

M_4XOAN, sầu đâu, khổ luyện, mạy riển (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây gỗ, cao 10m hoặc hơn. Vỏ thân có rãnh dọc. Lá mọc so le, hai lần lông chim lẻ. Lá chét có răng cưa, nhẵn ở hai mặt. Cụm hoa hình xim hai ngả, gồm nhiều hoa màu trắng, các nhị tập hợp thành ống hình trụ màu tím. Quả hạch hình cầu, khi chín màu vàng, có 4 hạt.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3- 4; Quả: Tháng 6- 8.

PHÂN BỐ:

Cây được trồng phổ biến ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Vỏ rễ. Thu hoạch khi khai thác cây lấy gỗ. Cạo sạch lớp vỏ nâu bên ngoài, chỉ lấy phần vỏ lụa. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng sao hơi vàng.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Vỏ thân và vỏ rễ chứa alcaloid azaridin (margosin), sterol và tanin. Lá có alcaloid paraisin, flavonoid rutin. Hạt chứa dầu gồm các acid stearic, palmitic, oleic và linoleic.

CÔNG DỤNG:

Thuốc tẩy giun đũa, giun kim. Dùng lớp vỏ lụa bên trong vỏ rễ, sao vàng. Người lớn: Ngày 2- 3g bột, trong 3 ngày liền. Trẻ em tuỳ theo tuổi, từ 0,1- 1,5g mỗi ngày. Còn dùng nước sắc thụt âm đạo trị nhiễm ký sinh trùng. Độc tính rất cao, phải cẩn thận khi dùng.

 

 
Melaleuca leucadendra

MELALEUCA LEUCADENDRA L.

 

MYRTACEAE

 

 

M_3TRÀM, chè đồng, chè cay, bạch thiên tầng, co tràm (Thái)

 

MÔ TẢ:

Cây to. Thân thẳng, vỏ mềm trắng, dễ róc. Lá mọc so le, phiến dày, gân hình cung. Lá non và ngọn non có lông dày màu trắng. Hoa nhỏ, màu vàng ngà mọc thành bông ở đầu cành. Khi hoa kết quả, cành mang hoa lại ra lá non ở đỉnh. Quả nang, gần hình cầu, chứa nhiều hạt. Tránh nhầm với cây khuynh diệp (Eucalyptus globulus Labill.)

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 3- 5.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang thành rừng ở đồi núi và vùng ngập mặn.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá. Thu hái vào đầu mùa hạ. Phơi khô hoặc cất lấy tinh dầu.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá chứa tinh dầu có cineol 50- 65%,  a- terpineol và các ester của nó, L- a-pinen, L-limonen, dipenten, sesquiterpen, azulen, sesquiterpen alcol, aldehyd valerianic và benzaldehyd.

CÔNG DỤNG:

Chữa cảm, cúm, ho, hen, viêm phổi, đau tai, nhức răng, thấp khớp, nhức xương, đau dây thần kinh, bị thương, bỏng, ứ huyết sau đẻ, tiêu hóa kém. Ngày 20-  40g lá tươi hoặc 5- 10g lá khô sắc, hãm uống. Tinh dầu dùng xoa bóp, uống, tinh chế pha dung dịch thuốc tiêm, thuốc nhỏ mũi.

 

 
Murraya glabra

MURRAYA GLABRA Guill.

 

RUTACEAE

 

 

M_11VƯƠNG TÙNG, củ khỉ, hồng bì núi, sơn hoàng bì, xi hắc (H’mông), sọ khỉ, cây ton

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ hay cây nhỡ, cao 3-7m. Cành non màu tím đỏ. Lá kép, mọc so le, gồm 4-7 lá chét dày, mép nguyên hoặc có răng cưa rất nhỏ. Cụm hoa hình xim phân đôi mọc ở đầu cành. Hoa màu trắng, thơm. Quả hình bầu dục, khi chín màu đỏ. Vỏ quả sần sùi. Toàn cây có tinh dầu thơm, nhất là ở lá và quả.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 4-6; Quả: Tháng 9-1.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở núi đá vôi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá và rễ. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hay phơi khô. Có thể cất lấy tinh dầu từ lá và quả.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Toàn cây, nhất là lá và quả chứa tinh dầu mà thành phần chính là isomenthon và menthon.

CÔNG DỤNG:

Chữa cảm cúm, nhức đầu, đau bụng, tê thấp, đau khớp. Ngày 8-16g, dạng thuốc sắc hoặc dùng tinh dầu xoa bóp. Lá giã đắp chữa gãy xương, sai khớp.

 

 
Millettia speciosa

MILLETTIA SPECIOSA Champ.

 

FABACEAE

 

 

M_6CÁT SÂM, sâm nam, sâm trâu, sâm chèo mèo, hay chỏn (Tày)

 

MÔ TẢ:

Dây leo thân gỗ, dài tới 5- 6m. Rễ củ nạc. Cành non phủ lông mềm màu trắng. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le; lá non có nhiều lông. Hoa màu trắng hoặc vàng nhạt, mọc thành từng chùm kép ở đầu cành hay kẽ lá. Quả đậu dẹt, có lông mềm. Hạt: 2- 5, hình gần vuông.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 6- 8; Quả: Tháng 9- 12.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở ven rừng, đồi cây bụi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Vào mùa đông xuân, đào rễ củ ở cây đã được 1 năm, rửa sạch. Củ nhỏ để nguyên, củ to bổ dọc phơi hay sấy khô. Khi dùng thái mỏng, để sống hoặc tẩm nước gừng hoặc nước mật, sao vàng.

CÔNG DỤNG:

Chữa cơ thể suy nhược, kém ăn, ho nhiều đờm (tẩm gừng sao vàng ), nhức đầu, ho khan, khát nước, sốt về chiều, bí tiểu tiện (tẩm mật sao). Ngày 15- 30g có thể tới 40g, dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.

Wikstroemia indica

WIKSTROEMIA INDICA (L.) C.A. Mey.

 

THYMELEACEAE

 

 

W_2NIỆT GIÓ, gió niết, gió cánh, nam cam toại

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, sum sê. Cành màu đỏ, lúc đầu có lông, sau nhẵn, mang nhiều vết sẹo rõ. Lá mọc so le hay mọc đối, gần như không cuống. Phiến lá kai, nhẵn, mặt trên sẫm, mặt dưới nhạt. Cụm hoa là một bông ngắn mọc ở đầu cành. Hoa màu vàng lục. Quả hình trứng, khi chín màu đỏ.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 6- 7; Quả: Tháng 8- 9.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá thu hái quanh năm. Dùng tươi.

CÔNG DỤNG:

Chữa mụn nhọt, sưng đau: Lá giã nát thêm dầu lạc hoặc dầu vừng, đắp (trộn dầu để tránh gây phồng da). Có thể dùng làm thuốc diệt sâu bọ trong nông nghiệp. Cây độc, cần hết sức thận trọng khi dùng.

 

 
Vitex trifolia

VITEX TRIFOLIA L.f.

 

VERBENACEAE

 

 

V_1MẠN KINH, đẹn ba lá, quan âm, từ bi biển, mác nim (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây nhọ, cành non hình vuông, có lông mềm. Lá kép, 3 lá chét, mọc đối, mặt dưới phủ lông mềm màu trắng, vò nát có mùi thơm. Cụm hoa hình xim, mọc ở đầu cành, hoa màu tím nhạt. Quả hình cầu, có đài tồn tại. Loài Vetex ovata Thunb cũng được dùng làm thuốc với tên là mạn kinh.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 4- 7.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở vùng ven biển.

BỘ PHẬN DÙNG:

Quả. Thu hái từ tháng 9-  11. Phơi hoặc sấy khô. Dùng sống hoặc sao nhẹ.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Quả chứa alcaloid vitricin. Lá chứa tinh dầu trong có L- a-pinen, camphen, terpinyl acetat, diterpen alcol, các flavonoid: aucubin, agnusid, casticin, orientin, iso-orientin, luteolin 7-glucosid.

CÔNG DỤNG:

Chữa cảm mạo, sốt, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhức hai bên thái dương, đau nhức mắt, tăng nhãn áp, thấp khớp, đau dây thần kinh. Ngày 6- 12g quả, dạng thuốc sắc hoặc 2- 3g dạng thuốc bột.

 

 
Tacca chantrieri

TACCA CHANTRIERI André

 

TACCACEAE

 

 

T_1RÂU HÙM, phá lủa (Tày), nưa, cẩm địa la, pinh đỏ (K’dong), cu dòm (Ba Na)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống lâu năm. Thân rễ mọc bò dài, có nhiều đốt. Lá mọc thẳng từ thân rễ, có cuống dài, mép nguyên lượn sóng. Hoa màu tím đen mọc tụ họp thành tán trên một cán thẳng hay cong. Tổng bao có 4 lá bắc to, nhỏ mọc đối chéo nhau. Lá bắc con hình sợi dài cùng màu. Quả nang dài. Hạt có 3 cạnh, màu đỏ tím.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 7- 8; Quả: Tháng 9- 10.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở ven suối, rừng ẩm.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hái quanh năm. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa saponin steroid thủy phân cho diosgenin, taccaosid, b-sitosterol.

CÔNG DỤNG:

Chữa thấp khớp: 50g thân rễ giã nhỏ, ngâm rượu xoa bóp. Không được uống. Còn là nguyên liệu để chiết diosgenin.

 

 
Thunbergia grandiflora

THUNBERGIA GRANDIFLORA Roxb.

 

ACANTHACEAE

 

 

T_6DÂY BÔNG XANH, bông báo, madia (H’mông)

 

MÔ TẢ:

Dây leo bằng thân quấn. Thân có lông. Lá mọc đối, có cuống dài, mép chia thùy không đều, gốc hình tim. Hoa to màu xanh lơ hoặc xanh tím, mọc thành chùm ở đầu cành, ít khi ở kẽ lá. Quả nang nhẵn, có mũi nhọn dài.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 3- 9.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở rừng núi, chỗ dãi nắng, Còn được trồng làm cảnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hay phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá có nhiều kali. Hoa chứa acid amin: acid aspartic, serin, glycin, alanin, valin; flavonoid; apigenin- 7 glucuronid, luteolin, anthocyanin, malvidin: đường saccharosa, glucosa, fructosa.

CÔNG DỤNG:

Thuốc chữa rắn cắn rất phổ biến. Hái 30- 50g lá tươi, bỏ cuống giã nát, lấy nước xoa bóp từ trên xuống dưới nơi rắn cắn, bã đắp lên vết cắn. Ngày làm 2 lần. Dùng riêng hoặc phối hợp với lá vông vang; hạt hồng bì. Hoặc dùng bột mịn lá khô tẩm ẩm đắp.

 

 
Tieghemopanax fruticosus

TIEGHEMOPANAX FRUTICOSUS Vig.

 

ARALIACEAE

 

 

T_7ĐINH LĂNG, cây gỏi cá, nam dương lâm, đinh lăng lá nhỏ

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, cao 0,5- 1,5m, tán lá sum sê. Lá kép 3 lần lông chim, mọc so le, cuống lá có bẹ, mép khía răng. Hoa nhỏ, màu trắng xám, tụ tập thành chùm tụ tán ở đầu cành. Quả hình cầu dẹt. Toàn cây, nhất là lá có mùi thơm.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 4 - 7.

PHÂN BỐ:

Cây trồng ở nhiều nơi làm cảnh, lá làm gia vị và rễ làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ, thu hái vào mùa thu ở cây đã trồng từ 3 năm trở lên. Phơi hoặc sấy khô. Còn dùng lá.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ chứa saponin triterpen.

CÔNG DỤNG:

Chữa cơ thể suy nhược, tiêu hoá kém, sốt, nhức đầu, sưng vú, ít sữa, ho, ho ra máu, đái ít, thấp khớp, đau lưng. Ngày 1- 6g rễ hoặc 30- 50 g thân cành dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc. Lá tươi (50- 100 g) nấu cháo ăn để lợi sữa, hoặc giã đắp trị vết thương, mụn nhọt.

Zea mays

ZEA MAYS L.

 

POACEAE

 

 

Z_2NGÔ, bắp, má khẩu lí (Thái), hờ bo (Ba Na)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống một năm, cao 1- 2m. Lá mọc so le, hình dải, dài. Hoa đơn tính cùng gốc. Hoa đực nhỏ, mọc thành bông ở ngọn. Hoa cái mọc sít nhau, được bao bởi nhiều lá bắc to, vòi nhụy dài. Quả dĩnh. Hạt nhiều, xếp thành hàng.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 4- 6, hoặc tùy thuộc vào mùa gieo trồng trong năm.

PHÂN BỐ:

Cây trồng ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Vòi nhụy (râu ngô) thu hái khi bắp ngô đã già. Phơi hoặc sấy nhẹ tới khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Râu ngô chứa muối kali. Hạt có tinh bột, đường glucosa, fructosa, sucrosa, raffinosa, chất béo, vitamin E, C, K, b-caroten.

CÔNG DỤNG:

Thuốc lợi tiểu dùng trong bệnh tim, cao huyết áp, viêm bàng quang, viêm niệu quản, sỏi thận, viêm túi mật, viêm gan gây cản trở sự bài tiết mật, thấp khớp, đái đường. Còn phối hợp với vitamin K để cầm máu. Ngày 20- 30g râu ngô dạng thuốc sắc, hãm, cao lỏng.

 

 
Cerbera manghas

 

 

CERBERA MANGHAS L.

APOCYNACEAE

 

 

C_3MUỒNG TRÂU, cây lác

 

MÔ TẢ:

Cây nhỡ, có khi cao tới 10m. Vỏ thân xù xì, dày; gỗ mềm. Lá mọc so le, mặt trên nhẵn bóng, thường tập trung ở đầu cành. Cụm hoa hình xim ở đầu cành; hoa màu trắng, ở giữa màu hồng đỏ, có mùi thơm. Quả hạch, hình trái xoan, to. Toàn cây có nhựa mủ 

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3-5; Quả: Tháng 6-8.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở vùng ven biển và hải đảo.

BỘ PHẬN DÙNG:

Hạt, thu hái khi quả chín. Phơi khô; đập vỡ hạt lấy nhân ép dầu. Hạt rất độc

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Hạt chứa glucosid: Cerberin, cerberosid, neriifolin.

CÔNG DỤNG:

Dầu hạt bôi lên da chữa ghẻ, ngứa hoặc bôi lên tóc trừ chấy. Các glucosid chiết được từ hạt dùng chữa bệnh suy tim. Có nơi dùng vỏ cây hoặc lá làm thuốc tẩy. Cần rất thận trọng vì độc

 

 
Bischofia trifoliata

BISCHOFIA TRIFOLIATA (Roxb.) Hook.f.

 

EUPHORBIACEAE

 

 

B_5NHỘI, quả cơm nguội, mạy phat (Tày), xích mốc, bích hợp, trọng dương mộc

 

MÔ TẢ:

Cây to, cao 15 - 20m. Lá kép, cuống dài, mọc so le, 3 lá chét, mép có răng cưa. Hoa đơn tính khác gốc, màu lục nhạt, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả thịt, hình cầu, màu nâu.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 2 - 5; Quả : Tháng 6 - 8.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở rừng núi và được trồng để lấy bóng mát.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá và ngọn non. Thu hái vào tháng 4 - 5. Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá chứa vitamin C và tanin.

CÔNG DỤNG:

Chữa khí hư, viêm ngứa âm hộ do ký sinh trùng roi, mụn nhọt, lở loét: Lá và ngọn non nấu cao bôi ngoài, hoặc dùng nước sắc để ngâm. Chữa ỉa chảy: Ngày 20-40g lá khô sắc uống. Còn dùng chữa răng lợi sưng đau, đau họng.

 

 
Cibotium barometz

CIBOTIUM  BAROMETZ (L.) J. Sm.

 

DICKSO

 

 

A_012

 CẨU TÍCH, culy, kim mao, co cút pá (Thái), cút báng (Tày), cây lông khỉ, nhải cù viằng (Dao)

MÔ TẢ:

Loại dương xỉ thụ trạng; thân rễ to, ngắn, hơi nạc, phủ lông tơ dày màu vàng nâu. Lá kép 3 lần lông chim, dài tới hơn 2m; mặt dưới có nhiều túi bào tử màu nâu nhạt.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 10 - 1.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi, nơi đất ẩm, gần bờ khe suối

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hoạch quanh năm, tốt nhất vào mùa thu, đông, cắt bỏ rễ con và cuống lá, cạo hết lông vàng, để riêng. Rễ đã cạo hết lông, rửa sạch, thái phiến hay cắt từng đoạn dài 4 – 10cm, phơi hay sấy khô

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa tinh bột, 30%. Lông vàng ở thân rễ có tanin, sắc tố.Thân rễ chứa tinh bột, 30%. Lông vàng ở thân rễ có tanin, sắc tố.

CÔNG DỤNG:

Chống viêm, giảm đau. Chữa thấp khớp, tay chân nhức mỏi, đau lưng, đau dây thần kinh hông, khí hư, người già đi tiểu nhiều lần, bí đái, đái dắt. Ngày dùng 10-20g dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu. Lông vàng ở thân rễ dịt cầm máu vết thương.

 

 
Blumea balsamifera

BLUMEA BALSAMIFERA (L.) DC.

 

ASTERACEAE

 

 

B_6ĐẠI BI, từ bi, đại ngải, co nát (Thái), phặc phà (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, cao 1 - 2m, thân có rãnh dọc, phân cành ở ngọn. Lá mọc so le, gốc lá thường có tai do phiến lá xẻ quá sâu, mép khía răng. Hoa hình đầu, màu vàng, tụ tập thành ngù ở đầu cành. Quả bế, có lông. Toàn cây có lông mềm và tinh dầu thơm.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 3 - 8.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang khắp nơi, nhiều nhất ở trung du và miền núi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá. Thu hái vào mùa hạ. Phơi trong bóng râm đến khô, có khi dùng tươi. Cất lá để lấy mai hoa băng phiến và camphor.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá chứa tinh dầu trong có L-borneol, D-camphor, cineol.

CÔNG DỤNG:

Lá chữa cảm sốt, cúm, ho, đầy bụng: Ngày 6 - 12g, sắc. Lá còn dùng xông để giải cảm, giã đắp chữa trĩ, hoặc ngâm rượu xoa bóp chữa chấn thương. Băng phiến đại bi chữa đau bụng, đau ngực, đau họng, ho, đau răng: Ngày uống 0,10 - 0,20g, dạng bột. Dùng ngoài chữa chốc lở.

Lonicera japonica

LONICERA JAPONICA Thunb.

 

CAPRIFOLIACEAE

 

 

L_5_1KIM NGÂN, dây nhẫn đông, chừa giang khằm (Thái), bjoóc kim ngần (Tày)

 

MÔ TẢ:

Dây leo bằng thân quấn, có lông mềm. Thân màu đỏ nâu. Lá mọc đối, có lông. Hoa mọc đôi một ở kẽ lá gần ngọn, khi mới nở màu trắng, sau màu vàng, thơm. Quả hình cầu màu đen. Các loài Lonicera dasystyla Rehd., L. confusa L. (dùng cả cây), L. macrantha DC., L. cambodianaPierre (dùng hoa) cũng gọi là kim ngân và được dùng.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3- 5; Quả: Tháng 6- 8.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở rừng núi. Còn được trồng làm cảnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân mang lá, thu hái quanh năm. Hoa hái lúc mới chớm nở. Phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa tanin, saponin, luteolin, inositol, carotenoid, carotenoid cryptoxanthin.

CÔNG DỤNG:

Kháng khuẩn, chống dị ứng. Dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa, mày đay, viêm mũi dị ứng, sốt nóng, sốt rét, ban sởi, đậu, ỉa chảy, lỵ, thấp khớp, giang mai, rôm sảy. Ngày 4- 8g hoa hoặc 10- 20g thân mang lá, dưới dạng thuốc sắc thuốc hãm, cao thuốc hoặc ngâm rượu.

 

 
Hibiscus mutabilis

HIBISCUS MUTABILIS L.

 

MALVACEAE

 

 

H_4PHÙ DUNG,  mộc liên, mộc phù dung, boóc đao (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, cao vài mét. Cành non có lông. Lá mọc so le, có cuống dài, có 5 thuỳ nông, mép khía răng, nhiều lông ở mặt dưới. Gân lá hình chân vịt. Hoa to, đơn hay kép, mọc riêng lẻ ở kẽ lá hoặc đầu cành, màu trắng sau chuyển màu hồng. Quả hình cầu, có lông. Hạt hình trứng, có lông dài.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 9-11.

PHÂN BỐ:

Cây được trồng làm cảnh ở nhiều nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá và hoa. Lá thu hái quanh năm. Hoa hái khi đã nở. Dùng tươi.

CÔNG DỤNG:

Chữa mụn nhọt, đinh râu: Lá và hoa khô tán nhỏ, thêm nước chè đặc, trộn đều, đắp, làm mụn chóng vỡ mủ. Còn chữa lở ngứa, viêm tử cung, khí hư, sưng vú, viêm thận và bàng quang, bí tiểu tiện, nhiễm trùng.Ngày 5-20g dạng thuốc sắc uống.

 

 
Alisma plantago-aquatica

ALISMA PLANTAGO-AQUATICA L.

 

ALISMATACEAE

 

 

A_011_01TRẠCH TẢ, mã đề nước

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, cao 40-50 cm, mọc ở ao đầm và ruộng nước. Thân rễ hình cầu, màu trắng. Lá có cuống dài, có bẹ to mọc ốp vào nhau thành hình hoa thị. Phiến lá nguyên hình thìa giống lá mã đề, gân hình cung. Hoa màu trắng mọc thành xim tán ở giữa cụm lá. Quả bế.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 10-11.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi và được trồng ở nhiều nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hái vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng tẩm rượu hoặc nước muối, sao vàng.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa tinh dầu có alisol A, B, C và epialisol A, nhựa, protid và tinh bột.

CÔNG DỤNG:

Thuốc lợi tiểu, chữa thủy thũng, viêm thận, bí tiểu tiện, đái ra máu, đái dắt, đái buốt, sỏi thận, bụng đầy trướng, nôn ọe, ỉa chảy. Ngày 8-16g dạng thuốc sắc, hoặc hoàn tán. Có thể dùng làm thuốc lợi sữa cho phụ nữ thiếu sữa và trị đái đường.

 

 
Rosa laevigata

ROSA LAEVIGATA Michx.

 

ROSACEAE

 

 

R_5KIM ANH, mác nam coi (Tày), thích lê tử, đường quán tử

 

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, sống dựa, mọc thành bụi. Thân cành có gai. Lá kép gồm 3 lá chét, mép khía răng nhọn, có lá kèm nhỏ. Hoa to, màu trắng, mọc riêng lẻ ở đầu cành. Quả giả (đế hoa lõm), hình trứng, có gai và đài còn lại, khi chín màu vàng nâu. Hạt (quả thật) nhiều, dẹt.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3 - 6; Quả: Tháng 7 - 9.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở đồi núi và là đặc sản của Cao Bằng, Lạng Sơn.

BỘ PHẬN DÙNG:

Quả. Thu hái vào mùa thu. Cạo sạch gai, bổ đôi, nạo hết hạt và lông trắng ở trong.Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Quả chứa acid citric, acid malic, tanin, vitamin C, glucosid, saponin.

CÔNG DỤNG:

Kim anh là thuốc bồi dưỡng, nguồn cung cấp vitamin C, chữa di tinh, hoạt tinh, khí hư, đái són, đái dắt, tả lỵ lâu ngày, chảy máu, suy nhược thần kinh. Ngày dùng 6 - 12g dạng thuốc sắc, thuốc bột, viên, cao hoặc mứt đường.

 

 
Phyllanthus urinaria

PHYLLANTHUS URINARIA L.

 

EUPHOBIACEAE

 

 

P_8CHÓ ĐẺ, chó đẻ răng cưa, cam kiềm, diệp hạ châu, rút đất, khao ham (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cỏ sống hàng năm hoặc sống dai, cao 20- 30cm. Thân nhẵn, thường màu đỏ. Lá mọc so le, cuống rất ngắn, xếp hai dãy sít nhau như một lá kép lông chim. Hoa mọc ở kẽ lá, đơn tính cùng gốc. Hoa đực ở đầu cành, hoa cái ở cuối cành. Quả nang không cuống, hình cầu hơi dẹt, có gai.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 4-8.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Toàn cây. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa hạ. Thường dùng tươi. Có thể dùng cây phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Toàn cây chứa chất đắng, alcaloid.

CÔNG DỤNG:

Chữa viêm họng, ung nhọt, đinh râu, lở ngứa, chàm má, tưa lưỡi, đau khớp, rắn rết cắn, ứ huyết sau khi đẻ, sốt, đau mắt, bệnh gan. Ngày 8-12g cây khô sắc uống, hoặc 20- 40g cây tươi giã nát với muối, vắt lấy nước uống, bã đắp. Cũng dùng loài P. niruii.

Berberis wallichiana

BERBERIDACEAE

 

 

B_3HOÀNG LIÊN GAI, hoàng mù, hoàng mộc, tiểu la tán, tiểu nghiệt

 

MÔ TẢ:

Cây bụi cao 2 - 3m. Gỗ thân và rễ màu vàng. Cành có gai chẽ ba mọc dưới các cụm lá. Lá thuôn nhọn, cứng, mặt trên bóng mọc tụ tập 3 - 5 cái, mép khía răng nhọn sắc. Hoa nhỏ màu vàng mọc ở giữa các cụm lá. Quả mọng, màu đỏ sau đen. Hạt nhỏ.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 5 - 7; Quả: Tháng 10 - 2.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở vùng núi cao.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ. Thu hái vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ chứa alcaloid: Berberin, oxyacanthin, umbellantin.

CÔNG DỤNG:

Chữa ỉa chảy, kiết lỵ, đau mắt, ăn uống kém tiêu. Ngày 4 - 6g dạng thuốc sắc hoặc thuốc viên, bột. Rễ ngâm rượu ngậm chữa đau răng, uống chữa nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt. Còn là nguyên liệu để chiết suất berberin.

 

 
Asparagus cochinchinensis

ASPARAGUS COCHINCHINENSIS (Lour.) Merr.

 

ASPARAGACEAE

 

 

A_16THIÊN MÔN, tóc tiên leo, thiên môn đông, co sin sương (Thái), sùa sú tùng (H’mông), mằn săm (Tày), đù mào siam (Dao).

 

MÔ TẢ:

Cây bụi leo, sống nhiều năm. Rễ củ mập. Thân nhẵn, có gai. Lá do cành nhỏ biến đổi gọi là diệp chi, hình lưỡi liềm, mọc so le hay mọc vòng, mặt cắt có 3 góc. Hoa nhỏ màu trắng, mọc 1 - 3 cái ở kẽ lá. Quả mọng hình cầu, màu lục nhạt sau chuyển ngà vàng rồi màu trắng. Hạt màu đen.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 5 - 7; Quả: Tháng 8 - 10.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở vùng có núi đá vôi và vùng rú bụi, ven biển. Còn được trồng làm cảnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ. Thu hái vào mùa đông, xuân. Ngâm nước hoặc đồ chín. Phơi khô. Khi dùng, bỏ lõi, tẩm rượu, sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ chứa asparagin, chất nhầy, tinh bột và đường.

CÔNG DỤNG:

Thuốc bổ, long đờm, lợi tiểu. Chữa ho dai dẳng, ho ra máu, khô cổ, sốt, bí tiểu tiện, đại tiện táo bón. Còn chữa suy nhược thần kinh. Ngày 8 - 16g dạng thuốc sắc, cao, bột, rượu thuốc. Thường phối hợp với đảng sâm, thục địa làm thuốc bổ.

 

 
Alstonia scholaris

ALSTONIA SCHOLARIS (L.) R.Br.

 

APOCYNACEAE

 

 

A_5SỮA, mùa cua, mò cua, mạy mản (Tày), co tin pất (Thái).

 

MÔ TẢ:

Cây gỗ to, cao tới hơn 15m. Vỏ dày có nhiều vết nứt nẻ. Lá mọc vòng, 3 - 8cái, thường tập trung ở đầu cành. Phiến lá dày hình thuôn dài, đầu tròn, nhiều gân phụ song song. Cụm hoa hình xim tán, gồm nhiều hoa nhỏ màu trắng lục, có mùi thơm hắc. Quả nang gồm hai dải hẹp và dài. Hạt màu nâu, có mào lông ở 2 đầu. Toàn cây có nhựa mủ.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 9 - 10; Quả: Tháng 11 - 3.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi và được trồng ở nhiều nơi lấy bóng mát.

BỘ PHẬN DÙNG:

Vỏ cây. Thu hái vào mùa xuân, hạ. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Alcaloid: Ditain, echitenin, echitamin (ditamin), echitamidin. Ngoài ra, còn có triterpen: α-amyrin và lupeol.

CÔNG DỤNG:

Thuốc bổ, sát trùng chữa thiếu máu, kinh nguyệt không đều, sốt rét, đau bụng, ỉa chảy, lỵ, viêm khớp cấp. Ngày 1 - 3g dạng thuốc sắc, thuốc bột, rượu thuốc hoặc cao. Dùng ngoài, vỏ cây sắc lấy nước đặc rửa chữa lở ngứa, hoặc ngậm chữa sâu răng.

 

 

 
Citrus grandis

CITRUS GRANDIS (L.) Osbeck

 

RUTACEAE

 

 

C_13BƯỞI, bòng, mác pục (Tày), chu loan, plài plình (K'ho)

 

 

MÔ TẢ:

Cây nhỡ, cao tới gần 10m. Cây nhỏ và cành non có gai. Lá mọc so le, có cuống ; phiến lá có tai ở gốc. Cụm hoa hình xim, hoa màu trắng thơm. Quả to, hình cầu, trong có nhiều múi, chứa nhiều tép, ăn được. Hạt có cạnh, hơi dẹt. Vỏ thân, vỏ quả và lá có tinh dầu thơm.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3 – 5; Quả: Tháng 8 – 11.

PHÂN BỐ:

Cây trồng ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá, vỏ quả, hoa và hạt. Hái quả già, gọt lấy vỏ, phơi trong râm cho khô. Lá thu hái quanh năm, thường dùng tươi. Hoa, cất lấy nước hoa bưởi.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC: Tinh dầu, với tỷ lệ 0,84% trong lá, gồm dipenten, linalol, citral, limonen; flavonoid; vitamin A, C, B1 ; đường rhamnosa; acid citric; pectin , dầu béo,…

CÔNG DỤNG:

Lá tươi nấu với lá thơm khác xông chữa cảm cúm, nhức đầu. Vỏ quả ngày 4-12g sắc uống chữa khó tiêu, đau bụng, ho. Vỏ hạt có pectin dùng làm thuốc cầm máu. Hạt bóc vỏ đốt thành than chữa chốc đầu. Lá non hơ nóng xoa bóp chữa chấn thương ứ máu.

 

 
Coleus amboinicus

COLEUS AMBOINICUS Lour.

 

LAMIACEAE

 

 

c_21HÚNG CHANH, rau tần lá dày, dương tử tô, rau thơm lông

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống lâu năm, cao 20-50cm. Phần thân sát gốc hoá gỗ. Lá mọc đối, dày cứng, giòn, mọng nước, mép khía răng tròn. Hai mặt lá màu xanh lục nhạt. Hoa nhỏ, màu tím đỏ mọc thành bông ở đầu cành. Quả bế, tròn, màu nâu. Toàn cây có lông rất nhỏ và mùi thơm như mùi chanh.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 3 - 5.

PHÂN BỐ:

Cây được trồng làm gia vị và làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá. Thu hái quanh năm. Dùng tươi.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Toàn cây có chứa tinh dầu carvacrol.

CÔNG DỤNG:

Chữa cảm, cúm, sốt cao, sốt không ra mồ hôi được, ho, hen, ho ra máu, viêm họng, khản tiếng, nôn ra máu, chảy máu cam. Ngày dùng 10-16g dạng thuốc sắc, thuốc xông hoặc giã nát, thêm nước gạn uống.Dùng ngoài giã đắp trị rết , bọ cạp cắn.

Catharanthus roseus

CATHARANTHUS ROSEUS (L.) G. Don

 

APOCYNACEAE

 

 

C_5DỪA CẠN, bông dừa, hoa hải đằng, trường xuân hoa, phjặc pót đông (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 30 – 80 cm. Thân màu đỏ hồng, phân nhiều cành. Lá mọc đối, hình trứng ngược. Hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng.  Hoa màu hồng hay trắng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá.  Quả hai đại, thuôn , hơi choãi ra. Hạt nhỏ nhiều, màu nâu đen.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5 -10.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở vùng ven biển. Còn được trồng làm cảnh.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá, rễ. Lá thu hái trước khi cây có hoa. Phơi hoặc sấy nhẹ đến khô. Rễ thu hái vào cuối thu. Rửa sạch. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá chứa các alcaloid : serpentin, ajmalin, ajmalicin, catharanthin, catharanthinol, vindolin, vindolicin, vincaleucoblastin, leurocin.

CÔNG DỤNG:

Chữa bệnh đi tiểu đỏ và ít, đái đường, kinh nguyệt không đều. Ngày 4-8g lá dạng thuốc sắc, cao lỏng. Hiện nay, nhiều alcaloid được chiết ra từ lá có tác dụng chữa bệnh bạch cầu, và từ rễ làm giãn mạch máu não, chữa huyết áp cao.

 

 
Brucea javanica

BRUCEA JAVANICA (L.) Merr.

 

SIMAROUBACEAE

 

 

B_8SẦU ĐÂU RỪNG, xoan rừng, sầu đâu cứt chuột, cứt dê, nha đảm tử, khổ sâm, ích bờ đê (Ba Na)

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, cao tới 2m. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, mép có răng cưa, có lông mềm ở cả hai mặt. Hoa đơn tính khác gốc, mọc thành chùm xim. Quả hạch, hình trứng, khi chín màu đen. Hạt cứng, dẹt, màu nâu đen, vỏ ngoài răn reo, nhân có dầu, vị rất đắng.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3 - 4; Quả: Tháng 5 - 9.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang nhiều ở vùng biển.

BỘ PHẬN DÙNG:

Hạt. Thu hái vào mùa thu khi quả chín. Xát để loại thịt quả, rửa sạch. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Quả chứa dầu béo, glucosid kosamin, saponin, chất đắng brucein A.B.C.G. và brusatol.

CÔNG DỤNG:

Chữa lỵ amip, ngày 4 - 16g hạt đã loại dầu để tránh nôn, dạng sắc, bột, chia 3 lần, trong 3 - 7 ngày. Chữa sốt rét, ngày 3 - 6g hạt, chia 3 lần, sau bữa ăn, trong 4 - 5 ngày. Dùng dung dịch ngâm thụt giữ ít độc hơn. Chữa trĩ ngoại, giã hạt đắp.

 

 
Cassia tora

CASSIA TORA L.

 

CAESALPINIACEAE

 

 

C_4THẢO QUYẾT MINH, muồng ngủ, đậu ma, lạc trời, muồng lạc, nhả lá mứn (Thái), nhả cóc bẻ (Tày), muồng hoè, diêm tập (Dao), t, răng (Ba Na)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống một năm, cao 30 –90 cm. Lá kép lông chim chẵn, mọc so le, gồm ba đôi lá chét hình trứng. Hoa màu vàng, 1 –3 cái ở kẽ lá. Quả đậu dài, hẹp và cong. Hạt nhiều, màu nâu, nhẵn bóng.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 4 – 5; Quả: Tháng 6 – 8.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở các bãi cỏ ven đường đi, bờ ruộng ở trung du và miền núi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Hạt. Quả già thu hái vào cuối thu. Phơi khô, tách vỏ quả lấy hạt. Khi dùng sao vàng.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa anthraglucosid, thuỷ phân cho emodin và glucosa. Ngoài ra có rhein, chrysophanol. Dầu hạt gồm acid oleic, linolic, palmitic, lignoceric và sitosterol.

CÔNG DỤNG:

Hạt dùng sống để nhuận tràng, ngày 10-15g. Hạt rang chín chữa mất ngủ, nhức đầu, ho, huyết áp cao, mắt đỏ, mờ mắt, đau mắt, nhiều nước mắt, táo bón, đái ít. Ngày 10-15g dạng sắc, bột hoặc viên. Lá tươi giã nát ngâm rượu hoặc giấm, bôi chữa hắc lào, chàm.

 

 
Capsella bursa-pastoris

CAPSELLA BURSA-PASTORIS (L.) Medik.

 

BRASSICACEAE

 

 

C_2TỀ THÁI, cây tề, đình lịch, cỏ tâm giác, địa mễ thái, cải dại

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống hàng năm, cao 20-30cm. Lá ở gốc, có cuống, mọc sát mặt đất, mép xẻ thùy và khía răng không đều. Lá ở trên không cuống, mọc ôm lấy thân, mép khía răng nhỏ, thưa. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành chùm ở ngọn thân. Quả hình tim ngược, dẹt, khi khô tự mở ở cuống. Hạt nhỏ, nhiều.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 3 - 8.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở bãi sông và ruộng bỏ hoang.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây. Thu hái vào mùa hạ. Phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa alcaloid bursin; cholin, diosmin; các acid: thiocyanic, citric, malic, fumaric, tartric, tanic và bursinic. Ngoài ra còn có vitamin C, inositol, saponin, rhamnoglucosid hyssopin.

CÔNG DỤNG:

Thuốc cầm máu trong những trường hợp khái huyết, xuất huyết ruột và tử cung, kinh nguyệt quá nhiều, chữa phù thũng, sốt, đái ra dưỡng trấp. Ngày 6 - 12g dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc cồn thuốc. Ngoài ra, rễ và hạt làm sáng mắt, hoa chữa lỵ lâu ngày

 

 
Caesalpinia sappan

CAESALPINIACEAE

 

 

C_1TÔ MỘC, cây vang, gỗ vang, tô phượng, vang nhuộm, co vang (Thái), mạy vang (Tày)

 

MÔ TẢ:

Cây nhỏ, cao 5 - 7m. Thân có nhiều gai. Cành non có lông mịn, sau nhẵn, có gai ngắn. Gỗ thân rắn, màu đỏ nâu. Lá kép lông chim, mọc so le. Lá chét nhỏ hình thang, nhẵn ở mặt trên, mặt dưới có lông mịn. Hoa màu vàng mọc thành chùm ở đầu cành. Cuống có lông màu gỉ sắt. Quả thuôn dẹt, vỏ rất cứng, có sừng nhọn ở đầu. Hạt màu nâu vàng.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 4 - 6; Quả: Tháng 7 - 9.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở rừng núi. Còn được trồng ở nhiều nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Gỗ thân. Thu hái vào mùa thu, đông. Cưa thành từng đoạn, phơi khô. Khi dùng chẻ mỏng.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Chất màu brasilin, brasilein, tinh dầu chứa D. α-phellandren, ocimen. Ngoài ra còn có tanin, acid gallic và saponin.

CÔNG DỤNG:

Kháng khuẩn, tiêu viêm, cầm máu. Chữa lỵ trực khuẩn, ỉa chảy, chảy máu ruột, tử cung, tích huyết sau đẻ, chấn thương, vết thương, bế kinh, đau bụng, lở loét, xích bạch đới, thiếu máu sau đẻ. Ngày 6 - 12g dạng sắc, cao lỏng, viên. Rửa ngoài dạng nước sắc đặc.

ACHYRANTHES BIDENTATA

ACHYRANTHES BIDENTATA Blume

 

AMARANTHACEAE

 

 

A_05NGƯU TẤT, hoài ngưu tất

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 60-80cm. Rễ củ hình trụ dài. Thân có cạnh, phình lên ở những đốt. Lá mọc đối, hình bầu dục, có cuống ngắn, mép lượn sóng. Cụm hoa hình bông mọc ở ngọn thân hoặc đầu cành. Quả hình bầu dục, có 1 hạt.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5-7.

PHÂN BỐ:

Cây nhập, trồng được cả miền núi cao lẫn đồng bằng.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hái vào mùa đông xuân, phơi tái rồi ủ đến khi nhăn da (6-7 ngày). Xông diêm sinh, sấy khô. Dùng sống hoặc tẩm rượu sao.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ củ chứa saponin triterpen, genin là acid oleanolic, các sterol ecdysteron, inokosteron.

CÔNG DỤNG:

Chống viêm, hạ cholesterol máu, hạ á, gây co bóp tử cung. Chữa thấp khớp, đau lưng bế kinh, kinh đau, huyết áp cao, bệnh tăng cholesterol máu, đái buốt ra máu, đẻ khó hoặc nhau thai không ra, sau đẻ ứ huyết, chấn thương tụ máu, viêm họng. Ngày 6-12g sắc.

 

 
WEDELIA CALENDULACEA

WEDELIA CALENDULACEA Less.

 

ASTERACEAE

 

 

W_1SÀI ĐẤT, húng trám, cúc nháp, ngổ núi, ngổ đất, tân sa, lỗ địa cúc

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm, mọc bò. Thân đứng cao 20- 40cm. Lá mọc đối, gần như không cuống, có răng cưa to và nông, hai mặt lá có lông thô. Lá khi vò có mùi thơm như trám. Hoa màu vàng như hoa cúc, hình đầu mọc ở kẽ lá và đầu cành trên một cán dài.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 3-  5.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi, chỗ ẩm mát.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây, trừ rễ. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hay phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa tanin, saponin, caroten, isoflavonoid và wedelolacton.

CÔNG DỤNG:

Chữa sưng tấy, mụn nhọt, chốc lở, sưng vụ, bắp chuối, cảm sốt, sốt phát ban, viêm bàng quang. Ngày 50- 100g cây tươi giã nát thêm nước, gạn uống hoặc 20- 40g cây khô sắc, nấu cao uống. Dùng cây tươi nấu nước tắm cho trẻ em trừ rôm sảy.

 

 
TALINUM PATENS

TALINUM PATENS (L.) Willd.

 

PORTULACACEAE

 

 

T_3THỔ NHÂN SÂM, thổ cao ly sâm, đông dương sâm, mằn sâm đăm (Tày), cửa ly sinh (Thái)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 30- 50 cm. Thân và cành có khi màu đỏ tía, mọng nước. Lá phía gốc mọc so le, phía ngọn gần như mọc đối, hình trứng. Phiến lá dày, gân lá mờ. Hoa nhỏ, màu hồng mọc thành chùm kép ở đầu cành. Quả nhỏ, màu đỏ nâu. hạt dẹt, màu đen nhánh.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 6- 8; Quả: Tháng 9- 11.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi. Còn được trồng ở nhiều nơi làm cảnh và làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ. Thu hái vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng ủ mềm, thái mỏng, tẩm nước gừng hoặc nước đường. Đồ chín.

CÔNG DỤNG:

Thuốc bổ, chữa suy nhược thần kinh, ho, đau dạ dày, lao phổi. Dùng rễ, cạo bỏ vỏ rồi nướng chín ăn hoặc dạng thuốc sắc. Ngày 20-30g. Còn chữa ỉa chảy mất nước. Lá tươi nấu canh ăn làm dễ tiêu.

 

 
Alocasia macrorrhiza

ALOCASIA MACRORRHIZA (L.) Schott

 

ARACEAE

 

 

A_3

RÁY, ráy dại, dã vu, khoai sáp, vạt vẹo (Tày), co vát (Thái).

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ cao 0,5 - 1m, sống nhiều năm. Thân rễ dài hình trụ, mập có nhiều đốt. Lá to hình tim, có cuống dài và có bẹ. Cụm hoa là một bông mo mang hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới. Quả mọng hình trứng, màu đỏ. Loại ráy lá quăn dùng tốt hơn.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 1 - 5.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở rừng núi, chỗ ẩm mát.

BỘ PHẬN DÙNG:

Lá, thân rễ. Thu hái quanh năm. Lá dùng tươi. Thân rễ luộc kỹ cho bớt ngứa. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa phytosterol, alcaloid, glucose, fructosa.

CÔNG DỤNG:

Chữa lở ngứa, mụn nhọt, sưng tấy rắn cắn: Thân rễ, lá tươi giã nát, thêm nước uống, bã đắp. Còn chữa đau bụng, nôn mửa, viêm phổi, sốt rét: Ngày 10 - 20g thân rễ khô sắc uống. Dùng cao dán trị mụn nhọt. Cây có vị ngứa độc, dùng thận trọng.

 

 
Areca catechu

ARECA CATECHU L.

 

ARECACEAE

 

 

A_11CAU, tân lang, binh lang, mạy làng (Tày), pơ lạng (K’ho).

 

MÔ TẢ:

Cây thân trụ, cao tới hơn 10m. Thân có nhiều vòng sẹo. Lá tập trung ở ngọn, cuống phát triển thành bẹ to ôm lấy thân; phiến lá xẻ lông chim. Cụm hoa là một bông mo, mo rụng khi hoa nở. Hoa nhỏ, màu trắng ngà, thơm, tụ tập thành bông phân nhánh; hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới. Quả hạch, hình trứng. Một hạt màu nâu.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5 - 12.

PHÂN BỐ:

Cây trồng khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Vỏ quả và hạt. Hái quả thật già, bóc lấy riêng vỏ và hạt, phơi hay sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Hạt chứa tanin catechin, 70% trong hạt non, 15-20% trong hạt già; lipid 14% gồm laurin, olein, myristin; glucid 50-60%; muối vô cơ 5%; alcaloid 0,5% arecolin, arecaidin, guvacin, guvacolin.

CÔNG DỤNG:

Arecolin làm co đồng tử, giảm nhãn áp trong bệnh tăng nhãn áp. Vỏ quả chữa bụng đầy trướng, phù, bí tiểu tiện, ốm nghén nôn mửa: Ngày 6 - 12g dạng sắc. Hạt chữa lỵ, ỉa chảy: Ngày 0,5 - 4g. Hạt còn chữa sốt rét, tẩy sán, dùng hạt thận trọng vì độc.

Andrgraphis paniculata

ANDRGRAPHIS PANICULATA (Burm.f.) Nees

 

ACANTHACEAE

 

 

A_8

XUYÊN TÂM LIÊN, cây công cộng, lãm thạch hiên, hùng bút.

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, cao 0,40 - 1m. Thân có cạnh, phân nhiều cành. Lá mọc đối, có cuống rất ngắn. Hoa màu trắng điểm những đốm hồng tím, mọc thành chùm thưa ở kẽ lá và đầu cành. Quả nang, thuôn hẹp, có lông rất nhỏ. Hạt hình cầu, thuôn.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 9 - 12; Quả: Tháng 1 - 2.

PHÂN BỐ:

Cây được trồng ở nhiều tỉnh, nhất là ở miền Nam.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cả cây, chủ yếu là lá, thu hái vào mùa hạ. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa glucosid đắng: Andrographolid, neoandrographolid, panaculosid, các paniculid A, B, C; các flavonoid: Andrographin, panicalin, apigenin 7 – 4 -dimethyl ether

CÔNG DỤNG:

Chữa lỵ, ỉa chảy, viêm ruột, cảm sốt, ho, viêm họng, viêm amiđan, viêm phế quản, đau nhức xương khớp, bế kinh, ứ huyết sau đẻ, lao phổi và hạch cổ, huyết áp cao, rắn cắn: Ngày 10 - 20g cây dạng sắc, 2 - 4g lá dạng bột, viên. Giã đắp ngoài trị rắn cắn, sưng tấy.

 

 
Allium odorum

ALLIUM ODORUM L.

 

ALLIACEAE

 

 

i_medicinalplant13_01

HẸ, phỉ tử, cửu thái, dã cửu, phiec cát ngàn (Thái).

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, cao 15-35cm. Thân hành vảy nhỏ. Lá nhiều, hình dải hẹp, dày, đầu nhọn. Hoa nhỏ, màu trắng, tụ tập thành tán giả trên một cuống chung mọc từ gốc, hình gần 3 cạnh, rỗng. Quả nang, hạt nhỏ, màu đen. Toàn cây có mùi thơm hăng đặc biệt.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 7-10.

PHÂN BỐ:

Cây trồng ở nhiều nơi làm gia vị và làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân hành và lá. Thu hái quanh năm. Dùng tươi. Hạt lấy lúc quả già, có màu đen, phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá và thân hành chứa các hợp chất có sulfur, saponin, chất đắng. Hạt có alcaloid và saponin.

CÔNG DỤNG:

Lá và thân hành chữa thổ huyết, chảy máu cam, ho, hen, viêm họng, bế kinh tiêu hóa kém, lỵ, giun kim: Ngày 20-30g sắc. Dùng ngoài, giã đắp để tiêu viêm. Hạt chữa di tinh, đái ra máu, đái dầm, đau khớp, khí hư: Ngày 6-12g dạng sắc.

 

 
Artemisia vulgaris

ARTEMISIA VULGARIS L.

 

ASTERACEAE

 

 

A_14NGẢI CỨU, thuốc cứu, ngải diệp, nhả ngải (Tày), quá sú (H’mông), co linh li (Thái).

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 0,4 - 1m; cành non có lông. Lá mọc so le, phiến lá xẻ lông chim, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới màu trắng xám, có lông. Vò nát có mùi thơm hắc. Cụm hoa hình đầu nhỏ, màu vàng lục nhạt, mọc tập trung thành từng chùm kép ở đầu cành. Quả bế nhỏ, không có túm lông.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 10 - 12.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi, nhưng chủ yếu được trồng để làm thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Toàn cây, bỏ rễ. Thu hái vào mùa xuân hạ, khi hoa chưa nở. Dùng tươi hoặc phơi khô trong bóng râm.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa tinh dầu, thành phần chủ yếu là cineol, α-thuyon, dehydro matricaria este, tetradecatrilin, tricosanol, arachyl alcol, adenin, cholin.

CÔNG DỤNG:

Chữa kinh nguyệt không đều, khí hư, động thai, băng huyết, thổ huyết, chảy máu cam, lỵ ra máu, nôn mửa, đau bụng, đau dây thần kinh, thấp khớp ghẻ lở. Ngày 6 - 12g dạng sắc, cao. Ngải nhung dùng làm mồi cứu. Để điều kinh, uống tuần lễ trước khi có kinh.

 

 
Aristolochia roxburghiana

ARISTOLOCHIA ROXBURGHIANA Klotsch

 

ARISTOLOCHIACEAE

 

 

A_12MÃ ĐÂU LINH, dây khổ rách, phi hùng, cuốp ma (H’mông), thiên tiên đằng.

 

MÔ TẢ:

Dây leo, có rãnh dọc; thân già màu xám, nứt nẻ; có rễ củ. Lá mọc so le, có cuống dài, hình tim thuôn, nhọn đầu. Cụm hoa mọc ở kẽ lá, lá bắc nhỏ. Hoa hình ống, màu nâu tía, mọc cong lên. Quả nang, hình trứng, khi chín tự nứt ra theo 6 đường ở đầu cuống. Hạt nhiều, hình tam giác, mép có cánh.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 3 - 4; Quả: Tháng 5 - 6.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở miền núi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô.

CÔNG DỤNG:

Trợ giúp tiêu hóa, chữa đau bụng, viêm dạ dày, viêm ruột, lỵ, ỉa chảy, ngộ độc thức ăn, viêm họng, mụn nhọt, thấp khớp, phù thũng, kinh nguyệt bế tắc. Ngày 6 - 12g dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Kết hợp với một số cây khác chữa sốt rét cơn.

 

 
Cassia tora

CASSIA TORA L.

 

CAESALPINIACEAE

 

 

C_4THẢO QUYẾT MINH, muồng ngủ, đậu ma, lạc trời, muồng lạc, nhả lá mứn (Thái), nhả cóc bẻ (Tày), muồng hoè, diêm tập (Dao), t, răng (Ba Na)

 

MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống một năm, cao 30 –90 cm. Lá kép lông chim chẵn, mọc so le, gồm ba đôi lá chét hình trứng. Hoa màu vàng, 1 –3 cái ở kẽ lá. Quả đậu dài, hẹp và cong. Hạt nhiều, màu nâu, nhẵn bóng.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 4 – 5; Quả: Tháng 6 – 8.

PHÂN BỐ:

Cây mọc hoang ở các bãi cỏ ven đường đi, bờ ruộng ở trung du và miền núi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Hạt. Quả già thu hái vào cuối thu. Phơi khô, tách vỏ quả lấy hạt. Khi dùng sao vàng.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Cả cây chứa anthraglucosid, thuỷ phân cho emodin và glucosa. Ngoài ra có rhein, chrysophanol. Dầu hạt gồm acid oleic, linolic, palmitic, lignoceric và sitosterol.

CÔNG DỤNG:

Hạt dùng sống để nhuận tràng, ngày 10-15g. Hạt rang chín chữa mất ngủ, nhức đầu, ho, huyết áp cao, mắt đỏ, mờ mắt, đau mắt, nhiều nước mắt, táo bón, đái ít. Ngày 10-15g dạng sắc, bột hoặc viên. Lá tươi giã nát ngâm rượu hoặc giấm, bôi chữa hắc lào, chàm.

 
Phản hồi

Người gửi / điện thoại

Nội dung

 

  CÔNG TY CP CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG CƯỜNG THỊNH

Trụ sở chính : Km430+400 Đường HCM, Văn Sơn, Hoàng Văn Thụ, Chương Mỹ, Hà Nội

Nhà máy sản xuất: Thôn Mỹ Lương, Xã Mỹ Lương, Huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội

ĐT: 243.999.7869; 0243 .360. 2088; 0987.35.88.18; Website: cuongthinhmeco.com; Email: cuongthinhmeco@gmail.com
TK: 102010001483983 - Ngân hàng công thương Việt Nam( Vietinbank) - Chi nhánh Tây Thăng Long

MST: 0105814045

Hotline 0987358818; 02439997869