PAPAVER SOMNIFERUM L.
|
|
PAPAVERACEAE
|
|
|
THUỐC PHIỆN, a phiến, a phù dung, anh túc, cây thẩu, lảo phèn (Tày), co khoắn nhẹng (Thái), chừ gia dính (H’mông)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây cỏ, cao hơn 1m. Thân mảnh, nhẵn. Lá mọc so le, không cuống, gốc lá rộng ôm lấy thân, chia thuỳ và răng cưa không đều. Hoa to, màu trắng, đỏ hay tím, mọc riêng lẻ ở ngọn thân, có cuống dài. Quả nang, hình cầu có khía dọc. Hạt nhỏ màu đen.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 3-5.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây được trồng ở vùng núi cao lạnh.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Nhựa, chích ở vỏ quả vào đầu mùa hạ. Cô đặc. Vỏ quả sau khi đã lấy nhựa, phơi khô, gọi là cù túc xác, anh túc xác.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Trong nhựa có alcaloid: Morphin, codein, thebain, narcotin, narcein, papaverin; các acid hữu cơ: meconic, lactic, malic, tartric, citric, acetic, succinic. Ngoài ra còn protein, acid amin, dextrosa, pectin.
|
CÔNG DỤNG:
|
Giảm đau, gây ngủ, chữa ho, đau bụng, ỉa chảy, làm dễ thở trong suy tim. Dùng dạng bột, nhựa, cao, cồn thuốc, ngày 0,005- 0,02g tính theo hàm lượng morphin. Không dùng quá 7 ngày. Anh túc xác chữa ho lâu ngày, ho gà, ỉa chảy. Ngày 4- 8g.
|
|
|
|
|
PIPER NIGRUM L.
|
|
PIPERACEAE
|
|
|
HỒ TIÊU, hạt tiêu, mạy lõi (Tày)
|
|
MÔ TẢ:
|
Dây leo bằng rễ phụ. Thân nhẵn. Lá mọc so le, phiến dai, gân hình cung lồi ra ở mặt dưới. Cụm hoa hình bông, mọc đối diện với lá, ngắn hơn lá. Quả hình cầu, khi chín màu đỏ, đem phơi khô thành đen, đường kính 3-4mm. Hạt tròn, cứng, có mùi thơm và vị cay.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 5-8.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây được trồng nhiều ở miền nam, nhất là đảo Phú Quốc. Còn được trồng ở miền bắc.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Quả. Thu hái khi quả chín già. Phơi khô. Nếu bỏ vỏ, ta được hồ tiêu sọ.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Quả chứa alcaloid: piperin, piperetin, chavicin; tinh dầu: terpen, phellandren, caryophyllen, piperonal- dihydrocarveol, caryophyllen oxyd.
|
CÔNG DỤNG:
|
Kích thích tiêu hoá, giảm đau, kháng khuẩn, chữa ăn không tiêu, đau bụng, lạnh bụng, nôn mửa, ỉa chảy. Ngày dùng 1-3g dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc viên. Bột hồ tiêu chấm vào chỗ đau chữa đau răng. Còn được dùng bảo vệ quần áo len khỏi bị nhậy cắn.
|
|
|
|
|
PIPER BETLE L.
|
|
PIPERACEAE
|
|
|
TRẦU KHÔNG, trầu cay, trầu lương, thổ lâu đằng, mjầu (Tày), lau (Dao)
|
|
MÔ TẢ:
|
Dây mọc bám, có rễ phụ ở mấu. Thân nhẵn, có khía dọc. Lá mọc so le, hai mặt nhẵn bóng. Gân lá hình chân vịt. Cụm hoa hình bông đuôi sóc, mọc thõng xuống gồm hoa đực và hoa cái. Quả mọng, hình cầu, phủ lông ở đỉnh. Toàn cây có tinh dầu thơm.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Tháng 5-8.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây được trồng ở khắp nơi, nhất là ở miền nam.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Lá, rễ thu hái quanh năm. Dùng tươi.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Cả cây chứa tinh dầu gồm eugenol, carvacrol, chavicol, allylcatechol, chavibetol, cineol, estragol, methyl eugenol, p-cymen, caryophyllen, cadinen; tanin, đường, caroten, thiamin, riboflavin, acid nicotinic, vitamin C; acid amin.
|
CÔNG DỤNG:
|
Chữa viêm mủ chân răng: Nước ép hoặc cao lá ngậm, bôi. Nước sắc lá rửa hoặc đắp trị vết thương, bỏng, lở loét, mụn nhọt, chàm, viêm mạch bạch huyết. Lá đắp ngực chữa ho, hen; đắp vú làm cạn sữa. Lá xát xương sống chữa cảm mạo. Rễ (8-12g) sắc uống chữa thấp khớp.
|
|
|
|
|
PUNICA GRANATUM L.
|
|
PUNICACEAE
|
|
|
LỰU, an thạch lựu, mác lìu (Tày)
|
|
MÔ TẢ:
|
Cây nhỏ, cao 2-3m, vỏ thân màu xám. Lá mọc đối hoặc so le, có khi thành từng cụm, cuống ngắn. Hoa đỏ tươi mọc ở đầu cành. Quả mọng, hình cầu, đường kính 5-8cm, có đài tồn tại, khi chín màu vàng, đốm đỏ nâu. Hạt nhiều, áo hạt (cơm) ăn được.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Hoa: Tháng 4-5. Quả: Tháng 6-10.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây trồng để lấy quả ăn, làm cảnh và làm thuốc.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Vỏ rễ, vỏ thân. Thu hái vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô. Vỏ thu hái vào tháng 5-6.Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Vỏ rễ, vỏ thân chứa pelletierin, isopelletierin, pseudo-pelletierin, methyl-pelletierin. Vỏ quả: Tanin. Dịch quả có acid citric, acid malic, đường glucosa, fructosa, maltosa.
|
CÔNG DỤNG:
|
Chữa sán dây: Ngày 20-50g vỏ rễ hoặc vỏ thân khô, dạng thuốc sắc, hoặc 0,30g pelletierin phối hợp với 0,40g tanin chia thành 3 lần uống. Chữa kiết lỵ, ỉa chảy: Ngày 15-20g vỏ quả, dạng thuốc sắc. Thuốc rất độc, dùng thận trọng. Không dùng cho trẻ em, phụ nữ có thai.
|
|
|
|
|
|
|
HÀ THỦ Ô ĐỎ, dạ giao đằng, má ỏn, khua lình (Thái), mằn năng ón (Tày), xạ ú sí (Dao)
|
|
MÔ TẢ:
|
Dây leo bằng thân quấn. Thân cành và cuống lá màu đỏ tím. Rễ củ to nạc, màu đỏ nâu. Lá hình tim nhọn, mọc so le, bẹ chìa hình ống, mỏng. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành chuỳ ở kẽ lá. Quả hình 3 cạnh, có cánh.
|
MÙA HOA QUẢ:
|
Hoa: Tháng 9-11. Quả: Tháng 12-2.
|
PHÂN BỐ:
|
Cây mọc hoang ở vùng núi cao. Trồng được ở nhiều nơi.
|
BỘ PHẬN DÙNG:
|
Rễ, thu hoạch vào mùa thu. Rửa sạch, bổ ra, đồ rồi phơi hoặc sấy khô. Khi dùng nấu với nước đậu đen đến khi rễ có màu đen, thái mỏng, phơi khô.
|
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
|
Rễ chứa rhaponticin (rhapontin, ponticin), acid chrysophanic, emodin, physcion, rhein và acid polygonic.
|
CÔNG DỤNG:
|
Bổ máu, chống viêm. Chữa thận suy, yếu gan, thần kinh suy nhược, ăn ngủ kém, sốt rét mạn tính, thiếu máu, ít sữa, đau lưng, thấp khớp, di tinh, khí hư, đại tiểu tiện ra máu, mẩn ngứa. Uống lâu ngày làm đen râu tóc, trẻ lâu. Ngày 12-20g dạng thuốc sắc, rượu thuốc.
|
|
|
|
|